HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH (P2)
Ở P1 tôi đã đề cập tới 3 chương đầu trong kế hoạch kinh
doanh. Ở bài viết này, tôi sẽ đề cập và
viết về nội dung của 3 chương
cuối, bao gồm: Nguồn lực, Kế hoạch tài chính và Phụ
lục.
*Xem thêm: HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH (P1)
Chương
4: Nguồn lực
Đối với phần nguồn
lực của doanh nghiệp, chúng ta đề cập đến nguồn lực về tài chính và nguồn lực về
con người. Mặc dù có hẳn một chương về kế hoạch tài chính, nhưng ở chương này tôi
vẫn nhắc đến nguồn lực về tài chính, điều này khẳng định rằng đối với doanh
nghiệp tài chính có vai trò có lẽ là yếu tố đủ để doanh nghiệp có tiếp tục hay
dừng lại.
Việc nêu tên hai
loại nguồn lực này và đánh giá nó trong bản kế hoạch chính là vấn đề để cho nhà
đầu tư, hay là người quản lý có thể hiểu được mình hoặc doanh nghiệp đang ở vị
trí nào trong bản đồ thương trường, để từ đó có những quyết sách, quyết định và
chiến lược cho phù hợp với sự phát triển ổn định của doanh nghiệp.
Trong phần này, hãy mô tả nguồn lực nhân sự, cộng sự hiện hữu, từ đó xác định kế hoạch định hướng phát triển nhân sự;
phần tài chính cũng như vậy: cần phải tổng quan được số tiền đang có (số tiền còn
phải thu/dự kiến sẽ có), ngoài ra định hướng chi và khả năng duy trì tài chính…
. Nếu bạn đang vận hành sẵn một
doanh nghiệp, các thông tin tổng quan về cấu trúc, vị trí, lịch sử hình thành
cũng vô cùng hữu ích.
a. Nhân sự
Lập bảng đánh giá
nhân sự hiện hữu, kèm theo đó là bảng phân công công việc cụ thể. Điều này sẽ
giúp doanh nghiệp của bạn tính toán và sắp xếp nhân sự một cách phù hợp nhất.
Kể cả lãnh đạo bộ
phận/phụ trách mảng cũng cần phải đánh giá, liệt kê: bao gồm trình độ, kỹ năng,
hiệu suất thực hiện công việc, khả năng làm việc nhóm, thái độ thực hiện công
việc…
Trong quản lý
doanh nghiệp, thì quản lý con người là công việc khó nhất. Vì con người có suy
nghĩ khác nhau, nhu cầu và tình cảm khác nhau. Trong quá trình thực hiện công
việc/thực hiện kế hoạch thì sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.
Vì vậy, kế hoạch có
thể đưa ra rất sát với tình hình thực tế, nhưng nếu một trong số những mắt xích
nhân sự có vấn đề thì có thể ảnh hưởng đến tổng quan chung của hoạt động doanh
nghiệp.
Lập kế hoạch, sắp
xếp nhân sự, kế hoạch đào tạo, bổ sung, xây dựng đội nhóm và kế hoạch dự phòng
vị trí nhân sự là vấn đề mà người quản lý/ông chủ doanh nghiệp cần phải cân đối,
sắp xếp cho phù hợp.
Chính sách đãi ngộ
là một phần nằm trong khâu quản trị - hành chính, nhưng nó lại là yếu tố tiên
quyết sau các phần đối nhân – xử thế của ông chủ doanh nghiệp. Người lao động họ
đi làm thì chắc chắn họ phải quan tâm đến doanh nghiệp có thứ gì tốt cho họ, họ
có đủ điều kiện để công hiến và làm việc hết mình hay không? Đó là vấn đề mà người
quan lý phải đưa ra để thỏa thuận và thực hiện xuyên suốt theo thỏa thuận đó với
người lao đông.
Ngược lại, đứng ở phía
nhà đầu tư, họ sẽ quan tâm đến kế hoạch thực hiện, triển khai công việc của nhân
sự: từ profile của dàn nhân sự (gồm độ tuổi, giới tính, trình độ, bằng cấp, bảng
đánh giá hiệu suất).
Kế hoạch giao việc
và giám sát công việc đối với nhận sự hoặc kế hoạch phát triển đội nhóm/nhân sự
là điều mà doanh nghiệp cần phải tính toán, rà soát và có phương án thường xuyên.
Tránh trường hợp bị động.
b. Tài chính
Kế hoạch tài chính
(nguồn lực tiền): đó là một trong những vấn đề phải quan tâm, và phải có con số
hết sức cụ thể.
Đánh giá về năng lực
tài chính đó chính là xác định được độ khỏe mạnh của doanh nghiệp, nếu đánh giá
được sát thì chúng ta sẽ thực hiện xây dựng được kế hoạch phát triển phù hợp nhất.
Doanh nghiệp mà không
có đủ tiền để duy trì trả lương cho nhân sự thì doanh nghiệp đó cần phải tính
toán đến phương án kêu gọi đầu tư, kêu gọi tăng vốn hoặc phải có chính sách tinh
giản biên chế, để một phần giảm tải áp lực tài chính, một phần nữa là tối ưu hóa
hoạt động của doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch
tài chính: gồm chi – tiêu, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tăng vốn, kế hoạch kêu gọi
đầu tư, kế hoạch vay vốn, kế hoạch trả nợ - trả lượng – trả chi phí thường xuyên…
sẽ giúp chúng ta quản lý doanh nghiệp một cách tốt nhất.
Việc lập báo cáo
chi tiết, cụ thể thì nhà đầu tư sẽ nhìn nhận vào vấn đề này để quyết định là phương
án đầu tư, đầu tư bao nhiêu, cách thức đầu tư hoặc là các góp ý chỉnh sửa để
doanh nghiệp được tồn tại và phát triển một cách tốt nhất. Giúp cho doanh nghiệp
không bị lạm phát chi phí, hoặc là không bị thất thoát vốn.
Chương
5: Kế hoạch tài
chính
Kế hoạch kinh doanh của bạn không thể đầy đủ nếu thiếu đi dự báo tài chính.
Có rất nhiều công cụ và tài nguyên để
giúp bạn xây dựng một dự báo tài chính vững chắc.
Một dự báo tài chính điển hình sẽ có dự báo hàng tháng trong 12 tháng đầu
tiên (cụ thể theo từng tháng/quý) và sau đó là dự báo hàng năm cho 3-5 năm còn lại. Sau
đây là chi tiết về các phần trong đó:
a. Xây dựng kế hoạch dòng tiền
Là việc dự đoán
trước được dòng tiền ra và dòng tiền vào doanh nghiệp sẽ phát sinh trong một
khoảng thời gian nhất định (có thể là theo tháng/quý/năm đối với các hoạt động
thường xuyên; theo từng hợp đồng dịch vụ để xác định dòng tiền…). Việc này nhằm
xác định được số tiền thừa và thiếu để đưa ra những hành động hợp lý nhằm tạo
ra được sư cân bằng thu và chi trong doanh nghiệp.
Việc xây dựng kế
hoạch dòng tiền này sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động được khâu quản lý tài chính,
xoay sở được các khoản tiền theo đúng tiến độ, như vậy mới có thể đảm bảo doanh
nghiệp hoạt động được một cách thường xuyên, liên tục.
Theo đó, chúng ta
có thể có các ví dụ như sau: Doanh nghiệp A đầu tư xây dựng khu dự án nhà ở thấp
tầng Shophouse Avenue Garden Tây Tưu chẳng hạn, để triển khai xây dựng thì
doanh nghiệp A cần phải trả lương cho đội ngũ nhân sự thực hiện công việc: quản
lý doanh nghiệp; bộ phận kế toán – hành chính, bộ phận kinh doanh, bộ phận pháp
chế, bộ phận quản lý dự án xây dựng… tiền thuê văn phòng, các chi phí thường
xuyên (in ấn, giấy tờ, nước uống, …), chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí theo các
hợp đồng với nhà thầu xây dựng… (đây là phần kế hoạch chi). Phần kế hoạch thu:
khi dự án đủ điều kiện bán hàng, thì doanh nghiệp căn cứ theo luật kinh doanh bất
động sản và các văn bản pháp luật của nhà nước liên quan, công ty sẽ ký kế hợp đồng
mua bán nhà đối với khách hàng. Theo hợp đồng thì khách hàng sẽ thanh toán tiền
mua nhà theo tiến độ, các đợt thanh toán sẽ được công ty A căn cứ theo tiến độ
xây dựng hoặc chia theo thời gian để cho phù hợp với kế hoạch; đồng thời khách
hàng sẽ thanh toán theo quy định của hợp đồng mua bán. Như vậy, việc thu tiền cũng
phải có kế hoạch thu cụ thể, đồng thời, nếu việc thu tiền không đúng tiến độ dự
kiến thì công ty cần phải có phương án xử lý dòng tiền trong trường hợp lấy thu
bù chi.
c. Báo cáo lợi nhuận và lỗ (P&L)
Việc lập bảng báo
cáo P&L là điều chắc chắn doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện, nhà quản lý
hay nhà đầu tư sẽ nhìn vào đây để đánh giá doanh nghiệp và xác định định hướng để
khắc phục hoặc rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai.
Báo cáo lợi nhuận và lỗ là nơi tập hợp tất cả các số liệu của bạn và cho
biết doanh nghiệp đang kiếm lời hay thua lỗ. Một P&L điển hình sẽ là một
bảng tính bao gồm:
-
Doanh số:
đến từ dự báo doanh số của bạn và bao gồm tất cả doanh thu do doanh nghiệp tạo ra.
-
Giá vốn
hàng bán (COGs): xuất phát từ dự báo doanh số và là tổng chi phí bán sản
phẩm của bạn. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ, nó cũng có thể được gọi là chi
phí bán hàng hoặc chi phí trực tiếp.
-
Tổng lợi
nhuận: được tính bằng cách lấy doanh số trừ đi tổng chi phí bán sản phẩm. Hầu
hết P&L cũng hiển thị con số này dưới dạng tỷ số lợi nhuận trên doanh
thu (Tổng lợi nhuận / Doanh thu = Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu).
-
Chi phí
hoạt động: bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc điều hành doanh nghiệp,
ngoại trừ giá vốn hàng bán. Bạn cũng nên loại trừ thuế suất, khấu hao và tiền
trả góp và giữ lại lương, R&D (chi phí nghiên cứu và phát triển), chi phí
quảng cáo,...
-
Tổng chi
phí hoạt động.
-
Thu nhập
hoạt động: hay còn gọi là EBITDA, tức thu nhập trước lãi, thuế, khấu hao
và trả góp. Đây là một phép tính đơn giản: Tổng chi phí hoạt động = Doanh
số - (Tổng chi phí hoạt động + Giá vốn hàng bán)
-
Tổng chi
phí: là chi phí hoạt động cộng thêm lãi suất, thuế, khấu hao và trả góp.
-
Lợi nhuận
ròng: được đặt ở dòng dưới cùng của P&L, là con số thể hiện bạn đã kiếm
được lợi nhuận hay bị thua lỗ trong một tháng hoặc năm cụ thể.
d. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường bị nhầm lẫn với báo cáo lợi nhuận và
lỗ (P&L), nhưng chúng rất khác nhau và cũng phục vụ mục đích khác nhau.
Trong khi P&L tính toán lợi nhuận và lỗ, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp nhà quản lý/ nhà đầu tư theo dõi số tiền (trong ngân hàng) mà doanh nghiệp có tại bất kỳ thời điểm nào.
Chìa khóa để phân biệt hai khái niệm là hiểu được sự khác biệt giữa tiền mặt
và lợi nhuận. Cách đơn giản nhất để suy nghĩ về vấn đề/ nội dung này là khi bạn
bán hàng. Nếu bạn xuất hoá đơn gửi hàng đi xa và khách hàng lại mất tới 7-10
ngày để thanh toán hóa đơn, bạn không thu được tiền từ việc bán ngay lập tức.
Tuy nhiên, trong P&L của bạn đã ghi nhận lợi nhuận từ việc bán hàng đó.
Một báo cáo lưu chuyển tiền tệ điển hình được tính bằng công thức:
Starting cash + cash in – cash out = ending cash
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp sẽ cho chúng ta thấy khi nào số tiền trong tài khoản của doanh nghiệp ít nhất, và
khi nào đây là thời điểm tốt nhất để mua các thiết bị/triển khai đầu tư dự án mới. Trên
tất cả, nó sẽ giúp doanh nghiệp tính ra số tiền cần gọi vốn hoặc vay vốn để phát
triển doanh nghiệp.
e. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp tổng quan cho chúng ta thấy về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Nó thống kê toàn bộ các tài sản, các khoản nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiêp chúng ta. Nếu chúng ta lấy giá trị tài sản trừ đi số nợ, chúng ta có thể xác định giá trị thực của doanh nghiệp.
f. Kế hoạch sử dụng tiền quỹ
Nếu doanh nghiệp bạn đang kêu gọi vốn từ các nhà đầu tư, doanh nghiệp của bạn nên có thêm một phần ngắn gọn về kế hoạch bạn sử dụng số tiền đó. Phần này
không cần phải đi sâu vào từng số tiền nhỏ, nhưng doanh nghiệp của bạn cần mô tả
các khu vực chính nơi mà quỹ của nhà đầu tư sẽ được chi tiêu. Chúng có thể bao
gồm marketing, R&D, sales, mua hàng tồn kho, chi phí đầu tư mới (mua sắm, chi trả theo hợp đồng dịch vụ, hợp đồng tài sản,
hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu…)
g. Chiến lược đào thoát
Chiến lược đào thoát là kế hoạch của doanh nghiệp khi lỡ như
việc kinh doanh theo kế hoạch đưa ra không thuận lợi, doanh nghiệp có thể phải bán cho một
doanh nghiệp khác hoặc phải đăng ký giải
thể doanh nghiệp. Nhà đầu
tư sẽ muốn biết suy nghĩ của ông chủ doanh
nghiệp/nhà đầu tư về điều
này, vì nó liên quan tới lợi tức đầu tư của họ. Vì vậy, xây dựng một bản kế hoạch, bản thỏa thuận về việc giải quyết hậu
quả luôn là một yếu tố chúng ta cần phải xét đến. Mặc dù mong muốn xây dựng doanh
nghiệp là để phát triển, để gia tăng tài chính, ghi nhận nhiều lợi nhuận. Nhưng
không phải lúc nào cũng dễ dàng. Kế hoạch trả nợ, kế hoạch tăng vốn, kêu gọi vốn,
kế hoạch phân chia trách nhiệm, kế hoạch chia nợ là những vấn đề mà các cổ đông,
nhà dầu tư trong doanh nghiệp cần phải đề cập.
Chương 6: Phụ lục
Phụ lục của kế hoạch kinh doanh có thể là
các bản mô tả cho các biểu đồ,
bảng biểu, định nghĩa, ghi chú hoặc thông tin quan trọng nào khác chưa có trong
kế hoạch.
0 Nhận xét