HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH (P1)
Nếu bạn đã
xem xét kế hoạch kinh doanh (“KHKD”) là gì và tại sao bạn cần một bản kế hoạch cụ thể để
bắt đầu và phát triển doanh nghiệp, đã đến lúc tìm hiểu kỹ lưỡng về quy trình
xây dựng một bản KHKD thực sự.
Một bản KHKD đầy đủ sẽ bao gồm 6 chương: Tóm tắt dự án, Cơ hội,
Kế hoạch vận hành, Nguồn lực, Kế hoạch tài chính và Phụ lục.
P1 này sẽ đề cập tới 3 quy tắc xây dựng KHKD và hướng dẫn chi tiết
cách viết 3 chương đầu tiên trong cấu trúc của một bản kế hoạch. Nội dung
của 3 chương sau và bản KHKD mẫu sẽ được đề cập trong P2 của bài viết.
QUY TẮC XÂY DỰNG KHKD
3 quy tắc xây dựng KHKD: (i) ngắn gọn, xúc
tích; (ii) phù hợp với người đọc; (iii) không được ngại và sợ khi lập kế hoạch.
1. KHKD cần
ngắn gọn và súc tích
Mục đích của việc xây dựng KHKD
là để làm công cụ quản lý dự án cho hiệu quả, đảm bảo việc phát triển doanh
nghiệp trong thời gian dài, đồng thười có thể điều chỉnh, bổ sung liên tục cho
phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, khi lập
kế hoạch kinh doanh cần phải chú ý đến sự cô đọng, đầy đủ ý, không được lan man
tránh trường hợp người đọc không hiểu được ý và kế hoạch mà người viết đưa ra.
2. KHKD cần phù hợp với người đọc
Bản kế hoạch kinh doanh sẽ được toàn
bộ cán bộ nhân viên của doanh nghiệp đọc, để từ đó có thể hiểu được định hướng,
trình tự thủ tục để triển khai công việc. Ngoài ra, kế hoạch kinh doanh cũng có
thể chuyển đến các đối tác, nhà đầu tư, khách hàng để chào bán sản phẩm hoặc kêu
gọi đầu tư – góp vốn vào doanh nghiệp… Như vậy, ngôn ngữ viết trong kế hoạch
kinh doanh sẽ được viết theo hướng trong sáng, phù hợp và dễ hiểu với mọi người.
Trường hợp các danh từ riêng hoặc các từ viết tắt thì cần phải có định nghĩa từ
trước để người đọc tiện theo dõi.
Ví dụ: Kế hoạch
kinh doanh dự án Biệt thự, Shophouse Avenue Garden Tây Tựu hoặc kế hoạch kinh
doanh dự án Embassy Garden – Tây Hồ Tây chẳng hạn: nhà đầu tư góp vốn dự án họ
sẽ quan tâm đến chi phí vốn đầu tư, giá bán, thời gian bán, thời gian thu hồi vốn
và lợi nhuận của dự án… đồng thời, để hiểu được những nội dung đó, người lập kế
hoạch cần phải lập rõ các bước thực hiện và phân công công việc cụ thể cho các
phòng ban; từ đó các phòng ban (phụ trách các mảng) cũng cần phải nghiên cứu, lập
kế hoạch thực hiện các phần công việc của mình cho phù hợp với kế hoạch – tiến độ
triển khai dự án chung của doanh nghiệp đã đưa ra.
3. Không
được ngại và sợ khi lập KHKD
Tại nhiều doanh nghiệp, hoặc nhiều doanh nhân thì không phải ai cũng là chuyên gia trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp hoặc là chuyên gia kinh doanh với các bằng tốt nghiệp đại học chuyên nghành kinh doanh. Mà đa phần họ tích lũy trong quá trình làm việc, trải nghiệm trong quá trình quản lý bộ phận tạo thành thói quen… vì vậy, nếu bạn là một trong số những người nêu trên thì chúng tôi xin chúc mừng bạn, bạn đã thành công đến 50% vì sự cố gắng. Tuy nhiên, ở phần lập kế hoạch kinh doanh, thì bạn cũng đừng quá lo ngại hoặc sợ khi chưa thể lập được một bản kế hoạch kinh doanh/kế hoạch kinh doanh hoàn hảo.
Theo nghiên cứu của
tôi, nêu bạn có đam mê đối với một lĩnh vực kinh doanh, có sự gắn bó với nghề
nghiệp đó thì việc tạo ra một bản kế hoạch kinh doanh thì sẽ không hề khó như lúc
ban đầu chúng ta nghĩ.
Chúng ta có thể bắt
đầu xây dựng một bản kế hoạch kinh doanh đơn giản, ngắn gọn trên một mặt giấy bằng
những gạch đầu dòng công việc dự định thực hiện: đây có thể gọi là đề cương sơ bộ, từ đề cương này
chúng ta sẽ triển khai chi tiết nó.
6 CHƯƠNG TRONG BẢN KHKD
Kế hoạch kinh
doanh chính là việc xác định các mục tiêu mong muốn đạt được, sau đó vạch ra tiến
trình thực hiện công việc, thời gian thực hiện công việc để hoàn thành và đạt được
mục tiêu ban đầu đưa ra. Chúng ta cùng tìm hiểu các chương nội dung dưới đây để
hiểu hơn:
Chương 1: Tóm tắt dự án
Trong phần này, chúng ta có thể
tổng quan giới thiệu về doanh nghiệp, giải thích các công việc mình thực hiện.
Phần giới thiệu này cũng có thể tách ra thành một tài liệu độc lập, tuy nhiên đối
với nhà đầu tư thì đây sẽ là căn cứ để họ đánh giá doanh nghiệp, trường hợp bản
giới thiệu ấn tượng thì nhà đầu tư sẽ đưa ra yêu cầu ở bước tiếp theo đó là bản
kế hoạch hoàn thiện, đồng thời sẽ cần phải có một buổi thuyết trình để diễn đạt
các kế hoạch kinh doanh đó.
Hãy đảm bảo rằng bản tóm tắt rõ ràng và súc tích nhất có thể, bao gồm các
điểm nổi bật chính của doanh nghiệp nhưng không quá chi tiết. Lý tưởng nhất, ở chương này
chỉ nên ngắn gọn trong 1-2 trang giấy A4, được thiết kế để đọc nhanh và gây kích thích sự quan
tâm của người đọc.
Chương này bao gồm những ý chính sau:
Khái quát chung: Câu slogan hoặc một dòng khái quát ngắn gọn này được đặt ở đầu trang,
ngay bên dưới tên doanh nghiệp. Bạn có thể dùng một tagline, nhưng thường hiệu
quả hơn nếu đó là một câu mô tả những gì doanh nghiệp hoặc dự án/sản phẩm của bạn thực sự làm - hay còn gọi là tuyên bố giá trị (value proposition).
Ví dụ: của SJK Việt Nam là “Học tập –
Giá trị - Phát triển”.
· Vấn đề: đây là yếu tố thị trường đang cần (điểm khuyết của thị
trường), có thể là dịch vụ của các doanh nghiệp khác đang cung cấp chưa có hoặc
có rồi nhưng chưa đảm bảo chất lượng; sản phẩm là mới hoàn toàn, việc lập kế hoạch
và đưa ra thì chắc chắn sẽ giải quyết được sự cần thiết của thị trường; …
· Giải pháp: là phần công việc, dịch vụ mà bên cty của
bạn đưa ra nhằm giải quyết được vấn đề được nêu ở trên. Đó có đúng là giải pháp của vấn đề bạn đã xác định ở
trên?
· Thị trường mục tiêu: Điều này rất quan trọng, trong một
xã hội đang phát triển như hiện nay, việc xác định thị trường mục tiêu chính là
xác định được đối tượng, phân khúc khách hàng tiềm năng, vị trí chiến lược sản
phẩm bạn sẽ cung cấp/triển khai đầu tiên từ đó xác định được quy mô thực hiện công
việc này.
· Cạnh tranh: Khi xây dựng kế hoạch, việc nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh, sản phẩm cạnh tranh càng nhiều và phân tích kỹ thì càng
giúp chúng ta có một kế hoạch thực hiện tốt nhất. Khi phân tích đối thủ/sản phẩm
cạnh tranh không phải chỉ là để tìm ra cái mà đối thủ chưa có để phát triển mà
chúng ta có thể học tập, rút kinh nghiệm hoặc áp dụng những thứ tiến bộ của nhiều
đối thủ khác nhau lại, tạo thành một thứ riêng biệt và mạnh mẽ nhất của doanh
nghiệp mình. Từ đó chúng ta sẽ xây dựng được một chiến lược tối ưu và tốt nhất.
· Đội ngũ nhân sự: Đội ngũ nhân sự là yếu tố then
chốt quan trọng nhất trong quá trình xây dựng và thực hiện mọi công việc. Bao gồm
cả hoạt động xây dựng kế hoạch này. Vì thế, đội ngũ nhân sự được chia thành 2
loại: Cộng sự và nhân viên. Cộng sự là những người cùng chung chí hướng, cùng
nhau hợp tác để cùng xây dựng tổ chức. Nếu tổ chức có càng nhiều người cùng
quan điểm, cùng chí hướng và mục tiêu thì doanh nghiệp càng dễ dàng trong quá
trình thực hiện bản kế hoạch mà doanh nghiệp đưa ra. Đối với nhân viên, là những
người thực hiện các phần công việc chuyên môn: có thể là nhân viên kinh doanh,
nhân viên hành chính, nhân viên kế toán, nhân viên kế hoạch đầu tư, … rất nhiều
dạng và vị trí. Tùy theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp để chúng ta có
phương án tuyển dụng cho phù hợp nhất. Ví dụ: Công ty cổ phần phát triển SJK Việt
Nam là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mảng tư vấn thành lập doanh nghiệp,
tư vấn doanh nghiệp thường xuyên, tư vấn các nội dung liên quan đến sở hữu trí
tuệ, hoặc là tư vấn – nghiên cứu thị trường bất động sản, tư vấn và môi giới bất
động sản… với nhiều ngành nghề như vậy thì có thể gói thành 2 nhóm là: mảng tư
vấn luật và tư vấn bất động sản. Từ đó doanh nghiệp sẽ có phương án tuyến dụng
nhân sự cho phù hợp với các vị trí nhất định.
Khi giới thiệu được
đội ngũ nhân sự, về kinh nghiệm, kỹ năng và các dự án mà thành viên đã từng thực
hiện trong doanh nghiệp đồng thời đó là các văn bằng, chứng chỉ và ngành học của
các thành viên của doanh nghiệp thì sẽ giúp nhà đầu tư, khách hàng cảm nhận được
sự tin tưởng và đánh giá cao được năng lực của doanh nghiệp. Từ đó, có được kết
luận rằng: sức mạnh của doanh nghiệp chính là sức mạnh của nhân sự - cộng sự.
· Tóm tắt tình hình tài chính: Trong phần này, chúng
ta cần nêu ra các khía cạnh nổi bật của
kế hoạch tài chính, bao gồm biểu đồ thể hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận dự
kiến của bạn. Đồng thời đó, sử dụng các dữ liệu
về tình hình tài chính này để giải
thích thêm về mô hình kinh doanh của bạn.
· Kêu gọi vốn: Có nhiều doanh nghiệp sẽ không sử
dụng phần này trong bản kế hoạch, tuy nhiên cũng có nhiều doanh nghiệp hoạt động
theo hướng đầu tư thì có thể sẽ rất cần. Nhưng, không phải cái gì cũng có
thể phơi bày ra bản kế hoạch hết, về việc kêu gọi vốn, tính toán chi phí tài chính
và lựa chọn nhà tài trợ hoặc cổ đông mới thì cái này cần phải hoàn thiện vào bản
kế hoạch của mục kêu gọi đầu tư, kêu gọi tài trợ thì sẽ phù hợp. Các doanh nghiệp
cũng cần phải có phương án lập kế hoạch cho phần này một cách cụ thể, tỉ mỉ để
phòng ngừa cho giai đoạn phát triển dài hơi.
· Dấu mốc và kết quả đạt được (traction): Đầu tư mà hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, có những dự án để chốt được lợi nhuận thì phải
đến cuối cùng của dự án (có thể là 3 năm hoặc 5 năm hoặc dài hơn nữa), như vậy
thì trong bản kế hoạch cũng phải nêu rõ ràng thời điểm bắt đầu và các dấu mốc đạt
được kết quả. Điều này là yếu tố quan trọng và cần phải được làm rõ ràng trong
kế hoạch. Có như vậy thì chúng ta mới nắm bắt được trình tự để thực hiện công
việc. và nhà đầu tư cũng biết được kế hoạch thu hồi vốn đầu tư của họ (khẳng định
xem họ có nên đầu tư hay không đầu tư…).
Bạn có thể bỏ qua chương này nếu bạn đang xây dựng một bản KHKD nội bộ.
Trong trường hợp đó, bạn có thể mô tả chi tiết hơn về đội ngũ quản lý, kêu gọi
vốn và kết quả đạt được để đảm bảo rằng tất cả các thành viên trong doanh
nghiệp đều đồng nhất quan điểm.
Chương 2: Cơ hội
Trong quá trình xây dựng kế hoạch
kinh doanh (có thể là cho sản phẩm mới hoặc là một dự án mang tính chất sản phẩm
đặc thù) thì chúng ta nên vạch các ý như sau: Sản phẩm của chúng ta là gì? Khi triển
khai liệu sẽ phát sinh những vấn đề nào? Thị trường nhắm đến của sản phẩm ở đâu,
khách hàng là ai? Đánh giá được điểm mạnh/yếu của sản phẩm doanh nghiệp mình
cung cấp.
Người đã đọc bản KHKD sẽ biết một chút về doanh nghiệp của bạn ở chương đầu tiên; tuy nhiên, chương 2 này vẫn cực kỳ quan trọng để cung cấp thêm chi tiết
và trả lời các câu hỏi bổ sung mà bạn chưa từng đề cập trước đó.
·
Vấn đề và
giải pháp
Ở chương này, chúng ta sẽ mô tả
vấn đề - nhu cầu mà khách hàng đang cần giải quyết (điều mà bạn/doanh nghiệp của
bạn thấy đây là vấn đề thôi thúc bên bạn phải làm để giải quyết). Điểm quan tâm
nhất (pain point) của khách hàng là cái gì?
Để biết được vấn đề/nhu
cầu của thị trường thì có thể thông qua các phương pháp khảo sát xã hội học,
quan sát, nghiên cứu tổng hợp và tân dụng cơ hội tiếp xúc khách hàng để phỏng vấn
và lấy thông tin/ý kiến phản hồi từ phía khách hàng tiềm năng. Nếu các phản hồi,
những vấn đề mà bạn/doanh nghiệp của bạn tổng hợp được là trùng khớp với ý tưởng
sản phẩm doanh nghiệp đưa ra thì đó là cơ sở để bên bạn thực hiện các bước tiếp
theo.
Giải pháp đó chính là dịch vụ/sản phẩm mà
bên cty bạn hoặc bạn đưa ra để giải quyết vấn đề nêu trên. Phần sản phẩm này cần
phải được liệt kê, mô tả các đặc điểm, công năng và cách thức vận hành/sử dụng.
Điều này là cần thiết khi đưa vào bất cứ bản kế hoạch hay các chương trình truyền
thông sản phẩm của bên bạn hoặc cty bạn.
Cụ thể giải pháp:
nó là gì? nó được cung cấp như thế nào,
khách hàng của bạn sẽ có lợi ích gì từ nó, các trường hợp sử dụng khác nhau sẽ
nhận được tương tác khác nhau ra sao... Có thể các giải pháp hiện tại còn rất
tốn kém hoặc phức tạp, nhưng đừng ngại đề cập đến chúng trong bản KHKD.
·
Thị trường
mục tiêu
Chính là khách hàng sử dụng sản
phẩm: ở đây không cần quá chi tiết, tuy nhiên cũng phải có những ước tính về số
lượng, đặc điểm của khách hàng.
Ví dụ dự án nhà ở
thấp tầng (Biệt thự, shophouse) Avenue Garden Tây Tựu, Bắc Từ Liêm, Hà Nội: thì
khách hàng ở đây là ai? Đó chính là những người có tầm tài chính từ 1 triệu đô
trở lên, có mua đích mua nhà để ở/đầu tư/hoặc kinh doanh. Dự án ở vị trí quận Bắc
Từ Liêm và nằm ở ngay trên trục đường Tây Thăng Long (cách Starlake Tây Hồ Tây
khoảng 6,5km) vì thế mục tiêu hướng đến là giải quyết nhu cầu đầu tư/nhà ở cho
các khách hàng/nhà đầu tư đang chưa mua được nhà tại dự án Starlake Tây Hồ Tây
(khoảng hơn 2.000 khách hàng/nhà đầu tư chưa mua được sản phẩm ở khu Starlake),
nhưng vấn có nhu cầu được sử dụng các dịch vụ tiện ích tương đồng của dự án đó.
Đồng thời, việc di chuyển về dự án phải tiện lợi, dễ dàng, không quá xa… Một phần
nữa đó là các đối tượng khách hàng tại chỗ, đó là những người dân khu vực lân cận,
có nhu cầu chuyển đổi môi trường sống.
Tất nhiên, đối với
sản phẩm là bất động sản cao cấp như dự án Shophouse Avenue Garden là loại sản
phẩm hàng hóa đặc biệt, có sự khắt khe với khách hàng/nhà đầu tư, tuy nhiên khách
hàng cao cấp và có những yêu cầu về tiêu chuẩn nhà ở, môi trường sống đặc biệt
thì dự án này lại đáp ứng được một cách toàn diện. Chính điều đó mà bản kế hoạch
kinh doanh liên quan đến thị trường mục tiêu này sẽ không thể đề cập được một cách
quá chi tiết…
Cạnh tranh
Như nội dung đã từng đề cập đến ở
phần chương 1, ở đây chúng ta cần phải phân tích và mô tả về sự cạnh tranh của
kế hoạch sản phẩm của bạn. Việc liệt kê/so sánh và phân tích càng cụ thể thì chúng
ta càng xác định được phương án triển khai một cách tốt nhất.
Ở nội dung này, chủ
yếu là so sánh, tìm hiểu và thống kê xem: sản phẩm tương tự như của công ty bạn
cung cấp thì có ai/công ty nào đang cung cấp tương tự không? Đánh giá ưu nhược điểm
của các sản phẩm và rút ra bài học hoặc rút ra được các kết luận để từ đó chỉnh
sửa, sản xuất cho phù hợp với thị hiếu thị trường và tạo ra được lợi thế riêng
cho sản phẩm của mình.
Hầu hết các KHKD đều có sử dụng biên pháp phân tích
ma trận cạnh tranh (competitor
matrix) để liệt kê các đối thủ cạnh tranh và so sánh họ với chính doanh
nghiệp của bạn. Chúng ta có thể xây dựng một ma trận phân tích đơn giản bằng
cách liệt kê đối thủ cạnh tranh ở các hàng, tính năng của giải pháp ở các cột,
và sử dụng dấu tích để dễ dàng nhận biết có - không. Và thêm một cột về kinh nghiệm nhận ra ở các sản phẩm đó.
Từ những phân tích
đó, chúng ta xây dựng một bảng tiêu chuẩn, tiêu chí đã có hoặc sắp có từ sản phẩm
do bên mình xây dựng, phát triển, sản xuất hoặc cung ứng (điều này sẽ giúp cho
khách hàng/nhà đầu tư dễ dàng nhìn nhận, so sánh và tiếp nhận).
Các sản phẩm / dịch vụ trong tương lai
Tầm nhìn về tương lai, về sự
thay đổi tâm lý người dùng hoặc là các vấn đề liên quan đến công nghệ, chính sách
cũng là một trong những yếu tố khiến cho sản phẩm phải thay đổi theo. Điều này
có thể dễ dàng nhận thấy ở các sản phẩm liên quan đến thời trang, công nghệ, tiêu
dùng cơ bản.
Từ đó, kế hoạch
kinh doanh cũng cần phải có chiến lược cho một bản kế hoạch dài hạn. Đây có thể
là yếu tố dự phòng (gọi là thách thức thời gian). Tuy nhiên, bản kế hoạch cũng
không nên quá kéo rộng phân tích nội dung này, bởi càng phân tích dài quá thì nó
sẽ khiến cho nhà đầu tư hoặc chính bản thân người thực hiện sẽ có một cảm giác mông
lung và đôi lúc sẽ quên mất các dịch vụ/sản phẩm hiện tại.
Chương
3: Kế hoạch
vận hành
Mặc dù là kế hoạch, nhưng cũng
phải có sự bám sát vào thực tế. Kế hoạch chỉ là kế hoạch trên giấy khi nó không
được áp dụng và thực tiễn, và kế hoạch chỉ đẹp và đúng khi nó nằm trong nội
dung trên giấy. thực tế, có thể bản kế hoạch mới đưa vào áp dụng đã phải thay đổi
cho phù hợp với thực tế. Vì vậy, ở nội dung này, chúng ta cần đi vào chi tiết việc
triển khai vận hành cỗ máy để thực hiện bản kế hoạch đó.
Chi tiết của phần
này bao gồm: kế hoạch vận hành các phòng/ban trong nội bộ doanh nghiệp, Kế hoạch
Marketing & Sales, cách vận hành doanh nghiệp, đo lường kết quả và các mốc quan
trọng trong thực hiện kế hoạch.
a. Bố trí, cơ cấu các phòng/ban chức năng trong doanh
nghiệp
Điều này nói ra thì
có vẻ mọi người thấy dễ dàng, tuy nhiên nó lại là điều cực kỳ quan trọng: bởi đây
là khâu quản lý – vận hành cỗ máy (doanh nghiệp). Phải đảm bảo được sự hoạt động
xuyên suốt của cả một doanh nghiệp, sự liên kết, hoạt động nhịp nhàng của các
phòng ban, các thành viên – nhân sự trong công ty.
Chính vì vậy, ở mục
này chúng ta cần phải có kế hoạch vận hành doanh nghiệp cho cụ thể:
- Phòng tài chính/nhân
sự/hành chính: nhiều doanh nghiệp gọi đây là khối vận hành (hoặc ban quản trị),
tùy cách gọi và phân chia nội bộ. Nhưng bộ phận này chính là bộ phận vận hành,
quản lý để các phòng ban khác hoạt động cho đúng hướng của doanh nghiệp. Vì vậy,
việc quản lý/xây dựng nội quy, quy trình, quy chế hoạt động của doanh nghiệp và
phân công chức năng cho các nhân sự trong phần nội dung công việc này là điều đầu
tiên doanh nghiệp cần phải chú ý đến. Trong đó, phòng này sẽ thực hiện theo chủ
trương, chỉ đạo của ban lãnh đạo, thời điểm nào tăng nhân sự, thời điểm nào giảm
hoặc là ổn định lâu dài…
- Phòng kế hoạch/đầu
tư: đối với các doanh nghiệp mang tính chất đầu tư hoặc kinh doanh dịch vụ hàng
hóa thì phòng này có vai trò quan trọng. Việc xây dựng kế hoạch vận hành của phòng
này cũng tương đối là cần thiết, trong đó phân công công việc, thời gian hoàn
thành là vấn đề cần phải tính toán ưu tiên.
- Phòng kinh doanh
– truyền thông: để thực hiện triển khai công việc thực tế: vì vậy đưa ra kế hoạch
triển khai cho phòng này càng sát thì hiệu quả đo lường càng dễ dàng được thể
hiện.
- Phòng sản xuất: đối
với công ty sản xuất thì đây chính là phòng tạo ra giá trị của sản phẩm, là nơi
trực tiếp thực hiện công việc liên quan đến các sản phẩm, chất lượng, tiêu chuẩn
hàng hóa, tiến độ thực hiện các công việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc
lớn vào bộ phận này.
b. Kế hoạch Marketing & sales
Có rất nhiều nôi dung trong phần
này, đối với bản kế hoạch Marketing và kế hoạch Sales chính là bản kế hoạch thu
nhỏ của Kế hoạch kinh doanh của công ty. Nó cũng liên quan đến bản kế hoạch chi
phí/doanh thu/lợi nhuận.
Tại phần này sẽ chia
thành 2 nội dung:
Kế hoạch Marketing,
đó chính là việc chúng ta sẽ chuẩn bị những công cụ, dụng cụ/ấn phẩm/ nội dung để
truyền thông, quảng bá về thông tin/hình ảnh/đặc điểm/tính chất của sản phẩm. Kế
hoạch này được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau như: giai đoạn chuẩn bị,
giai đoạn bán hàng, giai đoạn chăm sóc khách hàng, giai đoạn hậu mãi bán hàng…
Kê hoạch Sales cũng
tương tư như trên: đó là các hoạt động tư vấn, chăm sóc, thông báo, giải quyết
các ý kiến, trả lời các thắc mắc – yêu cầu của khách hàng đồng thời sẽ thực hiện
xuyên suốt việc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Khách hàng – đối tác để
có thể khai thác lâu dài (đây là hoạt động cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp).
Thành công hay thất
bại cũng do kinh doanh: có bán được hàng không? Vì vậy, cần phải chú trọng hơn đến
2 nội dung trên để đảm bảo rằng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện đúng tiến độ, đảm bảo tối ưu chi phí, mang lại lợi nhuận tối đa nhất cho
doanh nghiệp.
c. Đánh giá, đo lường kết quả
Cần chú ý xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá, đó là các thang điểm để so sánh, đối chiếu với kết quả thực
hiện công việc của các phòng ban. Tại nội dung xây dựng kế hoạch này, chúng ta
cũng phải chú ý xây dựng làm sao cho sát thực tế: đánh giá về tiêu chuẩn hoàn
thành đúng thời gian, tiêu chuẩn đúng các yêu cầu về chất lượng, tiêu chuẩn về
mẫu mã… rất nhiều thang để đo lường. Ngoài ra, về nhân sự thực hiện thì cũng phải
đánh giá.
0 Nhận xét