Luật cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020
![]() |
Hình ảnh minh họa |
QUỐC HỘI _______ Luật số: 68/2020/QH14 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc _____________________ |
LUẬT
CƯ TRÚ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Cư trú.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc thực hiện quyền tự do
cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân,
cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chỗ
ở hợp pháp
là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công
dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc
chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.
2. Cư
trú là
việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc
đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây
gọi chung là đơn Vị hành chính cấp xã).
3. Cơ
sở dữ liệu về cư trú
cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số
hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của
pháp luật.
4. Cơ
quan đăng ký cư trú
là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân,
bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn
vị hành chính cấp xã.
5. Đăng
ký cư trú
là việc thực hiện thủ tục
đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng thông báo lưu trú và
khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.
6. Lưu
trú là
việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú
trong thời gian ít hơn 30 ngày.
7. Tạm
vắng
là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.
8. Nơi
thường trú
là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.
9. Nơi
tạm trú
là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường
trú và đã được đăng ký tạm trú.
10. Nơi
ở hiện tại
là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống;
trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công
dân đang thực tế sinh sống.
Điều 3. Nguyên tắc cư trú và quản lý
cư trú
1. Tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật
2. Bảo
đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng
đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản
khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển
kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
3. Trình
tự, thủ tục đăng ký cư trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công
khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm chặt chẽ,
hiệu quả.
4. Thông
tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ
có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.
5. Mọi
hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký, quản lý cư trú phải được phát hiện, xử lý
kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Việc thực hiện quyền tự do cư
trú của công dân
1. Công
dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Việc
thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp
sau đây:
a) Người
bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi
nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có
quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại
hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù
được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt
tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
b) Người
đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn,
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng
nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người
bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào
trường giáo dưỡng;
c) Người
bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;
d) Địa
điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của
pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới,
tách hộ theo quy định của Luật này;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của luật.
3. Việc
thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của
luật. Nội dung,
thời gian
hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo
quy định của luật có liên quan.
Điều 5. Bảo đảm việc thực hiện quyền tự
do cư trú của công dân và quản lý cư trú
1. Nhà
nước có chính sách và biện pháp đồng bộ để bảo đảm việc thực hiện quyền tự do cư
trú của công dân.
2. Nhà
nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, đầu
tư phát triển công nghệ tiên tiến, hiện đại cho hoạt động đăng ký, quản lý cư
trú.
Điều 6. Hợp tác quốc tế về quản lý cư
trú
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thực hiện hợp tác quốc tế về quản lý cư trú phù hợp với pháp luật Việt Nam và
pháp luật quốc tế; thực hiện điều ước quốc tế liên quan đến quản lý cư trú mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú
1. Cản
trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
2. Lạm
dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn
chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
3. Đưa,
môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
4. Không
tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng
ký cư trú hoặc có hành vì nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không
đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ
điều kiện
đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của
pháp luật.
5. Thu,
quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
6. Tự
đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của
pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
7. Cố
ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp
luật.
8. Lợi
dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
9. Làm
giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu
giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú;
khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú,
đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cổ,
hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
10. Tổ
chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi
phạm pháp luật về cư trú.
11. Giải
quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường
trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
12. Đồng
ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ
lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh
sống tại chỗ ở đó.
13. Truy
nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa,
phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Chương II
QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA CÔNG DÂN VỀ CƯ TRÚ
Điều 8. Quyền của công dân về cư
trú
1. Lựa
chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được
bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu
về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật
3. Được
khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của
mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
4. Được
cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong
Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.
5. Được
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú
của mình khi có yêu cầu.
6. Được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
7. Khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy
định của pháp luật.
Điều 9. Nghĩa vụ của công dân về cư trú
1. Thực
hiện việc đăng ký cứ trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Cung
cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình
cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài
liệu đã cung cấp.
3. Nộp
lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 10. Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và
thành viên hộ gia đình về cư trú
1. Những
người cùng ở tại một chỗ
ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha,
mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký
thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình.
2. Người
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện đăng
ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của
Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình.
3. Nhiều
hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp
pháp.
4. Chủ
hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên
hộ gia đình
thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình
thống nhất
đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì
chủ hộ là
thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.
Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì
người đó là chủ hộ.
5. Chủ
hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia
đình thực hiên quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy
định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia
đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều
29 của Luật này.
6. Thành
viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ
quy định về đăng ký, quản lý cư trú.
Chương III
NƠI
CƯ TRÚ
Điều 11. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi
cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường
hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân
là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Điều 12. Nơi cư trú của người chưa thành
niên
1. Nơi
cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi
cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha
hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác
định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên
là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi
cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
2. Người
chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được
cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 13. Nơi cư trú của người được giám
hộ
1. Nơi
cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người
được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu
được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 14. Nơi cư trú của vợ, chồng
1. Nơi
cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ,
chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 15. Nơi cư trú của người học tập,
công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang
1. Nơi
cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân,
viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi
đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác
theo quy định của Luật này
2. Nơi
cư trú của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường
Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là
nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ,
hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công
nhân công an có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.
3. Điều
kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng
quân đối với người quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định, đối với người quy định tại khoản 2 Điều này do Bộ trưởng Bộ Công an quy
định.
Điều 16. Nơi cư trú của người sinh sống,
người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển
1. Nơi
cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc
phương tiện khác có khả nâng di chuyển (sau đây gọi chung là phương tiện) là
nơi đăng ký phương tiện đó, trừ trường hợp có nơi cư trư khác theo quy định của
Luật này.
Đối với phương tiện không phải đăng ký hoặc có
nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú
của người sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi phương tiện đó thường xuyên
đậu, đỗ.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 17. Nơi cư trú của người hoạt động
tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa trong
cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
1. Nơi
cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, nhà tu hành, chức sắc, chức việc, người
khác hoạt động tôn giáo sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là cơ
sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định
của Luật này.
2. Nơi
cư trú của trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người
không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở
tôn giáo là cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
Điều 18. Nơi cư trú của người được chăm
sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
1. Nơi
cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội
là cơ sở trợ giúp xã hội.
2. Nơi
cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng là nơi cư trú của
người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.
Điều 19. Nơi cư trú của người không có
nơi thường trú, nơi tạm trú
1. Nơi
cư trú của người không có cả nơi thường trú
và nơi tạm
trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại
của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được
xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế
sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin
về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
2. Cơ
quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo thông tin về cư trú
theo các trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
về cư trú.
3. Trường
hợp người quy định tại khoản 1 Điều này chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác
minh thông tin; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.
4. Trường
hợp người quy định tại khoản 1 Điều này đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến
hành kiểm tra, xác minh thông tin.
5. Sau
khi kiểm tra, xác minh, cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin của công dân
về nơi ở hiện, tại và các thông tin khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đã khai báo về việc đã cập nhật
thông tin.
6. Trường
hợp có thay đổi thông tin về cư trú thì công dân phải khai báo lại với cơ quan
đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; khi đủ điều kiện theo quy
định của Luật này thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương
IV
ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ
Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú
1. Công
dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú
tại chỗ ở hợp pháp đó.
2. Công
dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của
mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp
sau đây:
a) Vợ
về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người
cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc
biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người
bị bệnh tâm thần
hoặc bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người
chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ
về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành
niên về ở với người giám hộ,
3. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại
chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được
chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường
trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú
vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo
đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy
định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/
người.
4. Công
dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình
phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người
hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến
hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
b) Người
đại diện cơ sở tín ngưỡng;
c) Người
được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường
trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
d) Trẻ
em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi
nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu
hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
5. Người
được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp
xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào
hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp
pháp đồng ý.
6. Người
sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại
phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là
chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
b) Phương
tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương
tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương
tiện đó vào mục đích để ở;
c) Có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ
thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc
nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
7. Việc
đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ
hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa
án quyết định.
8. Công
dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật
này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 21. Hồ sơ đăng ký thường trú
1. Hồ
sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này
bao gồm:
a) Tờ
khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy
tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
2. Hồ
sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này
bao gồm:
a) Tờ
khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường
trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường
hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy
tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình,
trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Giấy
tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2
Điều 20 của Luật này.
3. Hồ
sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này
bao gồm:
a) Tờ
khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường
trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ
hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Hợp
đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ
ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
c) Giấy
tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
4. Hồ
sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại các điểm a, b và c khoản 4
Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ
khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người quy định tại điểm c khoản 4 Điều
20 của Luật này thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường
trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đã có
ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy
tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt
động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp
luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với người quy định tại điểm a khoản 4 Điều 20 của
Luật này; giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng đối
với người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 20 của Luật này;
c) Văn
bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở
tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở;
5. Hồ
sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại điểm d khoản 4 Điều 20 của
Luật này bao gồm:
a) Tờ
khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho
đăng ký thường
trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng hay
người đứng
đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng
văn bản;
b) Văn
bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và việc trong cơ sở tín ngưỡng,
cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
6. Hồ
sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ
khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người được cá nhân,
hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng
ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở
hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được
ủy quyền,
trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Văn
bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở
trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;
c) Giấy
tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
7. Hồ
sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 6 Điều 20 của Luật này
bao gồm:
a) Tờ
khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là
chủ phượng tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường
trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến
đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy
chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc
đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;
c) Văn
bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ
thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký
phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
8. Trường
hợp người đăng ký thường trú quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này
là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi
rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến
đồng ý bằng văn bản.
9. Trường
hợp người đăng ký thường trú quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6 và
7 Điều này là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì
trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng;
trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ,
tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết
thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.
10. Chính
phủ quy định chi tiết về các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
và giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân quy định tại Điều này.
Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú
1. Người
đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi
mình cư trú.
2. Khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp
phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng
dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng
ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới
của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về
việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Người
đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký
thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định
của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường
trú mới
1. Chỗ
ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ
quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ
công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu
vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công
trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ
ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây
dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật
3. Chỗ
ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một
phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến
quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp
luật.
4. Chỗ
ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện
được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có
giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật
5. Chỗ
ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 24. Xóa đăng ký thường trú
1. Người
thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
a) Chết;
có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Ra
nước ngoài để định cư;
c) Đã
có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Vắng
mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú
tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước
ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù,
chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc
tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam;
e) Người
đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc
thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ
vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h
khoản này;
g) Người
đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã
chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa
đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý
tiếp tục cho thuê, chọ mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó
hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
h) Người
đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc
thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho
ở nhờ đồng
ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ
ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác
và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở
đó;
i) Người
đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ
quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ
lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục
xóa đăng ký thường trú.
Điều 25. Tách hộ
1. Thành
viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký
tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít
nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Được
chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình
đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp
đó;
c) Nơi
thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 23
của Luật này.
2. Hồ
sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến
đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có
ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú,
giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở
hợp pháp đó.
3. Thủ
tục tách hộ được thực hiện như sau:
a) Người
đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư
trú;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng
ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan
đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về
việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 26. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở
dữ liệu về cư trú
1. Việc
điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp
sau đây:
a) Thay
đổi chủ hộ;
b) Thay
đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu
về cư trú;
c) Thay
đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa
giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố,
thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.
2. Hồ
sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.
3. Thủ
tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:
a) Đối
với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thành viên hộ gia đình nộp
hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư
trú. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng
ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về
cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin;
trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý
do;
b)
Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời
hạn 30
ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về
hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh
thông tin có
liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều
này đến cơ
quan đăng ký cư trú.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có
trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và
thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ
chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Đối
với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan
đăng ký cư
trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ
liệu về cư trú.
Chương V
ĐĂNG
KÝ TẠM TRÚ, THÔNG BÁO LƯU TRÚ, KHAI BÁO
TẠM VẮNG
Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công
dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi
đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở
lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời
hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
3. Công
dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú,
gia hạn tạm trú
1. Hồ
sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a) Tờ
khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là
người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ
hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy
tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
2. Người
đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình
dự kiến tạm trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng
ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định,
cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào
Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật
thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
3. Trong
thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải
làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng
ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng
ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập
nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 29. Xóa đăng ký tạm trú
1. Người
thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:
a) Chết;
có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Đã
có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
c) Vắng
mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm
trú
tại
chỗ ở
khác;
d) Đã
được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt
Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm
trú;
e) Người
đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê,
mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
g) Người
đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển
cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh
sống tại chỗ ở đó;
h) Người
đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định
của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ
quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do,
thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
3. Chính
phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.
Điều 30. Thông báo lưu trú
1. Khi
có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh,
cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm
thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú
tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có
mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký
cư trú.
2. Việc
thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện
tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Nội
dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định đanh cá nhân hoặc số Chứng
minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú;
địa chỉ lưu trú.
4. Việc
thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường
hợp người đến lưu
trú sau 23
giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường
hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều
lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
5. Việc
thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
Điều 31. Khai báo tạm vắng
1. Công
dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:
a) Đi
khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối
với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết
định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được
hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;
người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người
đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
b) Đi
khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối
với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người
phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc
tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Đi
khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở
lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải
thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
d) Đi
khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở
lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản
này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước
ngoài.
2. Trước
khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này
phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi
đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của
cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo
tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.
3. Người
quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai bảo tạm vắng
trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện
thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy
định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành
niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.
4. Nội
dung khai báo tạm vắng bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng
minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời
gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.
5. Cơ
quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của
công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã
cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CƯ
TRÚ
Điều 32. Trách nhiệm quản lý nhà nước về
cư trú
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về cư trú trong phạm vi cả nước.
2. Bộ
Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cư trú
và có trách nhiệm sau đây:
a) Xây
dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật về cư trú;
b) Chỉ
đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú; tổ chức việc
đăng ký, quản lý cư trú trên toàn quốc, cập nhật thông tin về cư trú vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Đình
chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ quy định về
quản lý cư trú trái với quy định của Luật này;
d) Ban
hành, in ấn và quản lý tờ khai thay đổi thông tin cư trú và các giấy tờ, tài
liệu, biểu mẫu, sổ sách về cư trú;
đ) Trang bị máy móc, phương tiện, thiết bị; bố
trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý cư trú;
e)
Thống kê nhà nước về cư trú, tổng kết, nghiên cứu khoa học về quản lý cư trú, tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú;
g) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư
trú theo quy định của pháp luật;
h) Hợp
tác quốc tế về quản lý cư trú.
3. Bộ,
cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về cư trú theo sự phân công của Chính phủ.
4. Ủy
ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm sau đây:
a) Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú tại địa phương;
b) Chỉ
đạo việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ở địa phương về quản lý cư trú;
c) Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú;
d) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư
trú theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký
cư trú
1. Niêm
yết công khai thủ tục hành chính; hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú; công khai địa điểm, số
điện thoại hoặc cách thức khác để tiếp nhận thông báo lưu trú, khai báo tạm
vắng.
2. Cập
nhật thông tin về cư trú của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu về cư trú.
3. Xác
nhận thông tin về cư trú, thông báo về kết quả thực hiện các thủ tục đăng ký thường
trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin
về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử
hoặc hình thức khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Quản
lý, lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu về đăng ký, quản lý cư trú và bảo mật
thông tin về đăng ký cư trú của công dân.
5. Giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến cư trú, quản lý
cư trú theo thẩm quyền.
Điều 34. Người làm công tác đăng ký cư
trú
1. Người
làm công tác đăng ký cư trú phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp với nhiệm vụ được giao.
2. Khi
thực hiện nhiệm vụ, người làm công tác đăng ký cư trú phải có thái độ, lời nói,
cử chỉ nghiêm túc, khiêm tốn, hòa nhã; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, giấy tờ, tài
liệu có liên quan và giải quyết đúng thời hạn theo quy định của
Luật này;
trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp Lệ thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc hướng dẫn đó.
Điều 35. Hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng
ký tạm trú
Trường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực
hiện việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng
đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật này thì cơ quan đã thực hiện việc
đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách
nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do.
Điều 36. Cơ sở dữ liệu về cư trú
1. Cơ
sở dữ liệu về cư trú được xây dựng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về cư
trú, là tài sản quốc gia do Bộ Công an thống nhất quản lý.
2. Cơ
sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ
liệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin.
3. Việc
thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng dữ liệu về cư trú phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Ứng
dụng công nghệ thông tin để thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin về cư trú đầy
đủ, nhanh chóng, chính xác; bảo đảm an toàn dữ liệu theo đúng nguyên tắc, định
dạng hệ cơ sở dữ liệu;
b) Bảo
đảm an toàn các thiết bị lưu trữ thông tin, tài liệu về cư trú;
c) Bảo
vệ an ninh mạng, an ninh thông tin về cư trú trên mạng máy tính; bảo đảm an
toàn thông tin, tài liệu lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; phòng, chống
các hành vi tấn công, xâm nhập, đánh cắp thông tin, phá hoại hoặc làm hư hỏng
dữ liệu về cư trú;
d) Mọi sự truy nhập đến
Cơ sở dữ liệu về cư trú để thay đổi thông tin về cư trú của công dân phải được
sự phê duyệt của thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú hoặc cơ quan khác có thẩm
quyền;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung
cấp, trao đổi, sao chép, in trái phép thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về
cư trú.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú,
thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và việc cung cấp, trao đổi thông tin,
tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
điều của các luật có liên quan đến quản lý cư trú
1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 như sau:
“1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật
gồm;
a) Họ,
chữ đệm và tên khai sinh;
b) Ngày,
tháng, năm sinh;
c) Giới
tính;
d) Nơi
đăng ký khai sinh;
đ) Quê
quán;
e) Dân
tộc;
g) Tôn
giáo;
h) Quốc
tịch;
i) Tình
trạng hôn nhân;
k) Nơi thường trú;
l) Nơi
tạm trú;
m) Tình trạng khai báo
tạm vắng;
n) Nơi ở hiện tại;
o) Quan hệ với chủ hộ;
p) Nhóm máu, khi công
dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của
người đó;
q) Họ, chữ đệm và tên,
số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ,
chồng hoặc người đại diện hợp pháp;
r) Họ, chữ đệm và tên,
số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên
hộ gia
đình;
s) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.”.
2. Sửa
đổi, bổ sung khoản 7 Điều 2 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13, Luật
số 97/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14 như
sau:
“7. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế
(sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc
cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư
trú.”.
3. Bãi
bỏ khoản 3 và khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô số 25/2012/QH13.
4. Bãi
bỏ điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12.
Điều 38. Điều khoản thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Luật
Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn
được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định
của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin
trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư
trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký
cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều
chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật
này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
4. Chích
phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến sổ
hộ khẩu, sể tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư
trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử
dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục
hành chính.
__________________________
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông
qua ngày 13 tháng 11 năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Đã ký: Nguyễn Thị Kim Ngân |
0 Nhận xét