QUỐC
HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật
số: 91/2015/QH13 |
Hà
Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015 |
DÂN SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật
dân sự.
Bộ luật này quy định
địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền,
nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được
hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu
trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
Điều 2. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền
dân sự
1. Ở nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và
bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền dân sự chỉ
có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng.
Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1. Mọi cá nhân, pháp
nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được
pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân
xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do,
tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm
của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và
phải được chủ thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân
phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách
thiện chí, trung thực.
4. Việc xác lập, thực
hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia,
dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân
phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ dân sự.
Điều 4. Áp dụng Bộ luật dân sự
1. Bộ luật này là
luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.
2. Luật khác có liên
quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
3. Trường hợp luật
khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều
này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng.
4. Trường hợp có sự
khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế.
1. Tập quán là quy
tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp
nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần
trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng,
miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.
2. Trường hợp các bên
không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán
nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Điều 6. Áp dụng tương tự pháp luật
1. Trường hợp phát
sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có
thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì
áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
2. Trường hợp không
thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này,
án lệ, lẽ công bằng.
Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự
1. Việc xác lập, thực
hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn
trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết,
tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá
trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Trong quan hệ dân
sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.
XÁC
LẬP, THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ QUYỀN DÂN SỰ
Điều 8. Căn cứ xác lập quyền dân sự
Quyền dân sự được xác
lập từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp lý
đơn phương.
3. Quyết định của Tòa
án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.
4. Kết quả của lao
động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền
sở hữu trí tuệ.
5. Chiếm hữu tài sản.
6. Sử dụng tài sản,
được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
7. Bị thiệt hại do
hành vi trái pháp luật.
8. Thực hiện công
việc không có ủy quyền.
9. Căn cứ khác do
pháp luật quy định.
Điều 9. Thực hiện quyền dân sự
1. Cá nhân, pháp nhân
thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại
Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.
2. Việc cá nhân, pháp
nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt
quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 10. Giới hạn việc thực hiện quyền dân sự
1. Cá nhân, pháp nhân
không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi
phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.
2. Trường hợp cá
nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án hoặc cơ
quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có
thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây
thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.
Điều 11. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự
Khi quyền dân sự của
cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định
của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền:
1. Công nhận, tôn
trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.
2. Buộc chấm dứt hành
vi xâm phạm.
3. Buộc xin lỗi, cải
chính công khai.
4. Buộc thực hiện
nghĩa vụ.
5. Buộc bồi thường
thiệt hại.
6. Hủy quyết định cá
biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
7. Yêu cầu khác theo
quy định của luật.
Điều 12. Tự bảo vệ quyền dân sự
Việc tự bảo vệ quyền
dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không
được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3
của Bộ luật này.
Cá nhân, pháp nhân có
quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 14. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm
quyền
1. Tòa án, cơ quan có
thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp
nhân.
Trường hợp quyền dân
sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo
pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.
Việc bảo vệ quyền dân
sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết
định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa
án.
2. Tòa án không được
từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong
trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng.
Điều 15. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền
Khi giải quyết yêu
cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy
quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
Trường hợp quyết định
cá biệt bị hủy thì quyền dân sự bị xâm phạm được khôi phục và có thể được bảo
vệ bằng các phương thức quy định tại Điều 11 của Bộ luật này.
Mục 1. NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN
SỰ CỦA CÁ NHÂN
Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có
năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân
1. Quyền nhân thân
không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
2. Quyền sở hữu,
quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
3. Quyền tham gia
quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của
cá nhân
Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có
liên quan quy định khác.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân
sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự.
1. Người thành niên
là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
2. Người thành niên
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23
và 24 của Bộ luật này.
Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành
niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự
của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác
lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu
tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu
sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự,
trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao
dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật
đồng ý.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do
bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành
vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực
hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người
đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự.
2. Giao dịch dân sự
của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác
lập, thực hiện.
Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi
1. Người thành niên
do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ
hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của
người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên
bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định
người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Khi không còn căn
cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu
cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma
túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì
theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định
người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và
phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn
chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên
quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn
cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của
chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
1. Quyền nhân thân
được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không
thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định
khác.
2. Việc xác lập, thực
hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy
định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc xác lập, thực
hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất
tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của
người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha,
mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này,
luật khác có liên quan quy định khác.
1. Cá nhân có quyền
có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được
xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
2. Họ của cá nhân
được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ;
nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp
chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của
trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của
cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác
định theo họ của người đó.
Trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ
của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ
em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu
trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
Cha đẻ, mẹ đẻ được
quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ;
người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy
định của Luật hôn nhân và gia đình.
3. Việc đặt tên bị
hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3
của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt
Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên
bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
4. Cá nhân xác lập,
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.
5. Việc sử dụng bí
danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác.
1. Cá nhân có quyền
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường
hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho
con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho
con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi
theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi
thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người
đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho
con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của
người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo
họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân
hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của
con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do
pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ
cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ
của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập
theo họ cũ.
1. Cá nhân có quyền
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường
hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của
người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia
đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của
cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi
thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha
đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của
cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của
người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của
vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp
với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại
tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của
người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do
pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên
cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên
của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập
theo tên cũ.
Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc
1. Cá nhân có quyền
xác định, xác định lại dân tộc của mình.
2. Cá nhân khi sinh
ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ
đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc
của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có
thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán
khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người
hơn.
Trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác
định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ
nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác
định theo dân tộc của người đó.
Trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì
được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em
đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm
đăng ký khai sinh cho trẻ em.
3. Cá nhân có quyền
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp
sau đây:
a) Xác định lại theo
dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc
khác nhau;
b) Xác định lại theo
dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha
đẻ, mẹ đẻ của mình.
4. Việc xác định lại
dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng
ý của người đó.
5. Cấm lợi dụng việc
xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự
đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi
sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải
được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà
sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai
tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai
tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh,
khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.
Điều 31. Quyền đối với quốc tịch
1. Cá nhân có quyền
có quốc tịch.
2. Việc xác định,
thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy
định.
3. Quyền của người
không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo
luật.
Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền
đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh
của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh
của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình
ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình
ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc
người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử
dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng
từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể
thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến
danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình
ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa
án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và
áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về
tính mạng, sức khỏe, thân thể
1. Cá nhân có quyền
sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo
hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
2. Khi phát hiện
người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách
nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết đưa
ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về
khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc gây mê, mổ,
cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người; thực hiện kỹ thuật, phương pháp
khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay
bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được sự đồng ý của
người đó và phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện.
Trường hợp người được
thử nghiệm là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì
phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của người đó
đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ
được ý kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người có thẩm
quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Việc khám nghiệm
tử thi được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của
người đó trước khi chết;
b) Có sự đồng ý của
cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ nếu không có ý kiến của
người đó trước khi chết;
c) Theo quyết định
của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong trường hợp luật quy định.
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân
phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền
yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy
tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự,
nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của
vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu
cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định
khác.
3. Thông tin ảnh
hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương
tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương
tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân
cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không
xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của
mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là
không đúng.
5. Cá nhân bị thông
tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu
bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải
chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Điều 35. Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và
hiến, lấy xác
1. Cá nhân có quyền
hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể,
hiến xác của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên
cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.
2. Cá nhân có quyền
nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về nghiên cứu khoa học có quyền nhận bộ phận
cơ thể người, lấy xác để chữa bệnh, thử nghiệm y học, dược học và các nghiên
cứu khoa học khác.
3. Việc hiến, lấy mô,
bộ phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải tuân thủ theo các điều kiện và được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ
thể người và hiến, lấy xác và luật khác có liên quan.
Điều 36. Quyền xác định lại giới tính
1. Cá nhân có quyền
xác định lại giới tính.
Việc xác định lại
giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó
bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của
y học nhằm xác định rõ giới tính.
2. Việc xác định lại
giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân đã thực
hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch
theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới
tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên
quan.
Việc chuyển đổi giới
tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có
quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ
tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định
của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân,
bí mật gia đình
1. Đời sống riêng tư,
bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu
giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai
thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng
ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện
thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin
riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm
soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình
thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong
trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp
đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp
đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 39. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
1. Cá nhân có quyền
kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con,
quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác
trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên
gia đình.
Con sinh ra không phụ
thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối
với cha, mẹ của mình.
2. Cá nhân thực hiện
quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật
hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.
Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân
1. Nơi cư trú của cá
nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không
xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi
cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
3. Trường hợp một bên
trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.
Điều 41. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của
người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác
nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà
người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành
niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng
ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 42. Nơi cư trú của người được giám hộ
1. Nơi cư trú của
người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người được giám hộ
có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám
hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 43. Nơi cư trú của vợ, chồng
1. Nơi cư trú của vợ,
chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể
có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
Điều 44. Nơi cư trú của quân nhân
1. Nơi cư trú của
quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng
quân.
2. Nơi cư trú của sĩ
quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi
đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định
tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này.
Điều 45. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
Nơi cư trú của người
làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi
đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy
định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này.
1. Giám hộ là việc cá
nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án
chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi
chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám
hộ).
2. Trường hợp giám hộ
cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý
của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
3. Việc giám hộ phải
được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
hộ tịch.
Người giám hộ đương
nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người
giám hộ.
1. Người được giám hộ
bao gồm:
a) Người chưa thành
niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
b) Người chưa thành
niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ
đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
c) Người mất năng lực
hành vi dân sự;
d) Người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Một người chỉ có
thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc
ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
1. Cá nhân, pháp nhân
có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ.
2. Trường hợp người
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở
tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ
nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản
có công chứng hoặc chứng thực.
3. Một cá nhân, pháp
nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các
điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức
tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là
người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được
xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là
người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Điều 50. Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ
Pháp nhân có đủ các
điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực pháp
luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
2. Có điều kiện cần
thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Điều 51. Giám sát việc giám hộ
1. Người thân thích
của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những
người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám
hộ.
Việc cử, chọn người
giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát
việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người
giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám
hộ.
Người thân thích của
người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không
có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là
ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có
ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.
2. Trường hợp không
có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không
cử, chọn được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp
nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người
giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.
3. Người giám sát
việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có
năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều
kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
4. Người giám sát
việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Theo dõi, kiểm tra
người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;
b) Xem xét, có ý kiến
kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại
Điều 59 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ,
giám sát việc giám hộ.
Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa
thành niên
Người giám hộ đương
nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47
của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả
hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ
điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám
hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
2. Trường hợp không
có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại,
bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số
người trong số họ làm người giám hộ.
3. Trường hợp không
có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng
lực hành vi dân sự
Trường hợp không có
người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám
hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là
người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là
người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trường hợp cha và
mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự,
còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người
giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con
tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
3. Trường hợp người
thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ,
chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người
giám hộ.
Điều 54. Cử, chỉ định người giám hộ
1. Trường hợp người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương
nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
Trường hợp có tranh
chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này
về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định
người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ
định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải
xem xét nguyện vọng của người này.
2. Việc cử người giám
hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
3. Việc cử người giám
hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền,
nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
4. Trừ trường hợp áp
dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này, người giám hộ của người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người
giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ
theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân
thực hiện việc giám hộ.
Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được
giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
1. Chăm sóc, giáo dục
người được giám hộ.
2. Đại diện cho người
được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định
người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
3. Quản lý tài sản của
người được giám hộ.
4. Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người được giám hộ.
1. Đại diện cho người
được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định
người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự.
2. Quản lý tài sản
của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người được giám hộ.
1. Người giám hộ của
người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chăm sóc, bảo đảm
việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
b) Đại diện cho người
được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
c) Quản lý tài sản
của người được giám hộ;
d) Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định
của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 58. Quyền của người giám hộ
1. Người giám hộ của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản
của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của
người được giám hộ;
b) Được thanh toán
các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
c) Đại diện cho người
được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các
quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người được giám hộ.
2. Người giám hộ của
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của
Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 59. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người giám hộ của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý
tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao
dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người
được giám hộ.
Việc bán, trao đổi,
cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác
đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của
người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không
được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân
sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người
được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích
của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
2. Người giám hộ của
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của
người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 60. Thay đổi người giám hộ
1. Người giám hộ được
thay đổi trong trường hợp sau đây:
a) Người giám hộ
không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;
b) Người giám hộ là
cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích;
pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
c) Người giám hộ vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề
nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
2. Trường hợp thay
đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều
53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ
đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định
tại Điều 54 của Bộ luật này.
3. Thủ tục thay đổi
người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
1. Khi thay đổi người
giám hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã
thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay thế mình.
2. Việc chuyển giao
giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng
tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ tại thời điểm chuyển
giao. Cơ quan cử, chỉ định người giám hộ, người giám sát việc giám hộ chứng
kiến việc chuyển giao giám hộ.
3. Trường hợp thay
đổi người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều 60 của Bộ luật này thì cơ quan cử,
chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản, vấn đề khác có
liên quan của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình
thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho người giám hộ mới với sự chứng kiến
của người giám sát việc giám hộ.
Điều 62. Chấm dứt việc giám hộ
1. Việc giám hộ chấm
dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được giám hộ
đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Người được giám hộ
chết;
c) Cha, mẹ của người
được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình;
d) Người được giám hộ
được nhận làm con nuôi.
2. Thủ tục chấm dứt
việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 63. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
1. Trường hợp người
được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người
được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi
ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.
2. Trường hợp người
được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám
hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho
người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát
sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế
của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế
thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi
tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
3. Trường hợp chấm
dứt việc giám hộ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này
thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ
thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự
vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.
4. Việc thanh toán
tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều này được lập thành văn
bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.
Mục 5. THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ
TRÚ, TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT
Điều 64. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
Khi một người biệt
tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền
yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản
lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật
này.
Điều 65. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư
trú
1. Theo yêu cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại
nơi cư trú cho người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã
được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản
chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Đối với tài sản do
vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc
chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ
của người vắng mặt quản lý.
2. Trường hợp không
có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định một người
trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài
sản; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài
sản.
Điều 66. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú
1. Giữ gìn, bảo quản
tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.
2. Bán ngay tài sản
là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
3. Thực hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt
bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.
4. Giao lại tài sản
cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu
có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 67. Quyền của người quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú
1. Quản lý tài sản
của người vắng mặt.
2. Trích một phần tài
sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ
đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.
3. Được thanh toán
các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.
1. Khi một người biệt
tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm
kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức
xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được
tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được
ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng
tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có
tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo
năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc
chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly
hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa
án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp
luật về hộ tịch.
Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất
tích
Người đang quản lý
tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này
tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích
và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án
giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản
của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích
quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người
mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác
quản lý tài sản.
Điều 70. Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích
1. Khi người bị tuyên
bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu
cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết
định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
2. Người bị tuyên bố
mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau
khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trường hợp vợ hoặc
chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố
mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho
ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
4. Quyết định của Tòa
án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định
của pháp luật về hộ tịch.
1. Người có quyền,
lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã
chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ
ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không
có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong
chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức
xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc
thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai
đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm
liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính
theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người
bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa
án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật
về hộ tịch.
Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của
người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của
Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn
nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như
đối với người đã chết.
2. Quan hệ tài sản
của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã
chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa
kế.
Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết
1. Khi một người bị
tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì
theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra
quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân
của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của
người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản
2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của
người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn
có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên bố
là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả
lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trường hợp người thừa
kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu
giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể
cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Quan hệ tài sản
giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân
và gia đình.
5. Quyết định của Tòa
án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy
định của pháp luật về hộ tịch.
1. Một tổ chức được
công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập
theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức
theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập
với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình
tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp
nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
1. Pháp nhân thương
mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia
cho các thành viên.
2. Pháp nhân thương
mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
3. Việc thành lập,
hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ
luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 76. Pháp nhân phi thương mại
1. Pháp nhân phi
thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có
lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân phi
thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh
nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.
3. Việc thành lập,
hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của
Bộ luật này, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 77. Điều lệ của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có
điều lệ trong trường hợp pháp luật có quy định.
2. Điều lệ của pháp
nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của pháp
nhân;
b) Mục đích và phạm
vi hoạt động của pháp nhân;
c) Trụ sở chính; chi
nhánh, văn phòng đại diện, nếu có;
d) Vốn điều lệ, nếu
có;
đ) Đại diện theo pháp
luật của pháp nhân;
e) Cơ cấu tổ chức;
thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của
các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;
g) Điều kiện trở
thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân
có thành viên;
h) Quyền, nghĩa vụ
của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên;
i) Thể thức thông qua
quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
k) Thể thức sửa đổi,
bổ sung điều lệ;
l) Ðiều kiện hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân.
Điều 78. Tên gọi của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có
tên gọi bằng tiếng Việt.
2. Tên gọi của pháp
nhân phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp
nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
3. Pháp nhân phải sử
dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.
4. Tên gọi của pháp
nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ.
1. Trụ sở của pháp
nhân là nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân. Trường hợp thay đổi trụ sở thì
pháp nhân phải công bố công khai.
2. Địa chỉ liên lạc
của pháp nhân là địa chỉ trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi khác
làm địa chỉ liên lạc.
Điều 80. Quốc tịch của pháp nhân
Pháp nhân được thành
lập theo pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt Nam.
Điều 81. Tài sản của pháp nhân
Tài sản của pháp nhân
bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài
sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này,
luật khác có liên quan.
Điều 82. Thành lập, đăng ký pháp nhân
1. Pháp nhân được
thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đăng ký pháp nhân
bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác theo quy định của
pháp luật.
3. Việc đăng ký pháp
nhân phải được công bố công khai.
Điều 83. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có
cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của
pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành
lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan
khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
1. Chi nhánh, văn
phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm
vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.
3. Văn phòng đại diện
có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp
nhân.
4. Việc thành lập,
chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy
định của pháp luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu chi
nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong
phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có
quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng
đại diện xác lập, thực hiện.
Điều 85. Đại diện của pháp nhân
Đại diện của pháp
nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại
diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương IX Phần này.
Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
1. Năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ
luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì
năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng
ký.
3. Năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
Điều 87. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân phải
chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại
diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách
nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác
lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu
trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người
của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện
không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Người của pháp
nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự
do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
1. Các pháp nhân có
thể hợp nhất thành một pháp nhân mới.
2. Sau khi hợp nhất,
các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân mới được thành lập;
quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.
1. Một pháp nhân có
thể được sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân
khác (sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập).
2. Sau khi sáp nhập,
pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp
nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.
1. Một pháp nhân có
thể chia thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi chia, pháp
nhân bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia
được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
1. Một pháp nhân có
thể tách thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi tách, pháp
nhân bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình
phù hợp với mục đích hoạt động.
Điều 92. Chuyển đổi hình thức của pháp nhân
1. Pháp nhân có thể
được chuyển đổi hình thức thành pháp nhân khác.
2. Sau khi chuyển đổi
hình thức, pháp nhân được chuyển đổi chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân
chuyển đổi được thành lập; pháp nhân chuyển đổi kế thừa quyền, nghĩa vụ dân sự
của pháp nhân được chuyển đổi.
1. Pháp nhân giải thể
trong trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của
điều lệ;
b) Theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt
động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi giải
thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.
Điều 94. Thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể
1. Tài sản của pháp
nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Chi phí giải thể
pháp nhân;
b) Các khoản nợ
lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động
theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa
ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các
khoản nợ khác.
2. Sau khi đã thanh
toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần còn lại thuộc về chủ
sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp quỹ xã
hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể và các khoản nợ quy định
tại khoản 1 Điều này, tài sản còn lại được chuyển giao cho quỹ khác có cùng mục
đích hoạt động.
Trường hợp không có
quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc quỹ bị giải
thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì tài sản của
quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nước.
Việc phá sản pháp
nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 96. Chấm dứt tồn tại pháp nhân
1. Pháp nhân chấm dứt
tồn tại trong trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp
nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều
88, 89, 90, 92 và 93 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố phá
sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt
tồn tại kể từ thời điểm xóa tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm
được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi pháp nhân chấm
dứt tồn tại, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của Bộ luật
này, quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương khi tham
gia quan hệ dân sự thì bình đẳng với các chủ thể khác và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định tại Điều 99 và Điều 100 của Bộ luật này.
Điều 98. Đại diện tham gia quan hệ dân sự
Việc đại diện cho Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa
phương tham gia quan hệ dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước. Việc đại
diện thông qua cá nhân, pháp nhân khác chỉ được thực hiện trong các trường hợp
và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 99. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự
1. Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương chịu
trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của mình bằng tài sản mà mình là đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý, trừ trường hợp tài sản đã được chuyển giao cho pháp
nhân theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Pháp nhân do Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa
phương thành lập không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương,
ở địa phương.
3. Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương không
chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của pháp nhân do mình thành lập, bao gồm cả
doanh nghiệp nhà nước, trừ trường hợp Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương bảo lãnh cho nghĩa vụ dân sự
của pháp nhân này theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan nhà nước ở
Trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, ở địa
phương, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
1. Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương chịu
trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự do mình xác lập với nhà nước, pháp nhân, cá nhân
nước ngoài trong trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về việc từ bỏ
quyền miễn trừ;
b) Các bên trong quan
hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn trừ;
c) Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương từ bỏ
quyền miễn trừ.
2. Trách nhiệm về
nghĩa vụ dân sự của nhà nước, cơ quan nhà nước của nước ngoài khi tham gia quan
hệ dân sự với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
Trung ương, ở địa phương, pháp nhân, cá nhân Việt Nam được áp dụng tương tự
khoản 1 Điều này.
HỘ
GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC VÀ TỔ CHỨC KHÁC KHÔNG CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN TRONG QUAN HỆ
DÂN SỰ
1. Trường hợp hộ gia
đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân
sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư
cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy
quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy
quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự
thay đổi người đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự
biết.
Trường hợp thành viên
của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia
quan hệ dân sự không được các thành viên khác ủy quyền làm người đại diện thì
thành viên đó là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực hiện.
2. Việc xác định chủ
thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình sử dụng đất được thực
hiện theo quy định của Luật đất đai.
1. Việc xác định tài
sản chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này
được xác định theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này.
2. Việc xác định tài
sản chung của các thành viên tổ hợp tác, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này
được xác định theo quy định tại Điều 506 của Bộ luật này.
3. Việc xác định tài
sản chung của các thành viên của tổ chức khác không có tư cách pháp nhân,
quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo thỏa thuận của các thành
viên, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Nghĩa vụ dân sự
phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức
khác không có tư cách pháp nhân được bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của
các thành viên.
2. Trường hợp các
thành viên không có hoặc không đủ tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ chung thì
người có quyền có thể yêu cầu các thành viên thực hiện nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 288 của Bộ luật này.
3. Trường hợp các bên
không có thỏa thuận, hợp đồng hợp tác hoặc luật không có quy định khác thì các
thành viên chịu trách nhiệm dân sự quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
theo phần tương ứng với phần đóng góp tài sản của mình, nếu không xác định được
theo phần tương ứng thì xác định theo phần bằng nhau.
1. Trường hợp thành
viên không có quyền đại diện mà xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh
các thành viên khác của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách
pháp nhân hoặc người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì
hậu quả pháp lý của giao dịch được áp dụng theo quy định tại các Điều 130, 142
và 143 của Bộ luật này.
2. Giao dịch dân sự
do bên không có quyền đại diện hoặc vượt quá phạm vi đại diện xác lập, thực
hiện mà gây thiệt hại cho thành viên khác của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức
khác không có tư cách pháp nhân hoặc người thứ ba thì phải bồi thường cho người
bị thiệt hại.
1. Tài sản là vật,
tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm
bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và
tài sản hình thành trong tương lai.
1. Quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản là bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ
luật này và pháp luật về đăng ký tài sản.
2. Quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản là động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp
luật về đăng ký tài sản có quy định khác.
3. Việc đăng ký tài
sản phải được công khai.
Điều 107. Bất động sản và động sản
1. Bất động sản bao
gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình
xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn
liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo
quy định của pháp luật.
2. Động sản là những
tài sản không phải là bất động sản.
Điều 108. Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong
tương lai
1. Tài sản hiện có là
tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với
tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.
2. Tài sản hình thành
trong tương lai bao gồm:
a) Tài sản chưa hình
thành;
b) Tài sản đã hình
thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao
dịch.
1. Hoa lợi là sản vật
tự nhiên mà tài sản mang lại.
2. Lợi tức là khoản
lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
Điều 110. Vật chính và vật phụ
1. Vật chính là vật
độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng.
2. Vật phụ là vật
trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận
của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính.
3. Khi thực hiện
nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
Điều 111. Vật chia được và vật không chia được
1. Vật chia được là
vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
2. Vật không chia
được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng
sử dụng ban đầu.
Khi cần phân chia vật
không chia được thì phải trị giá thành tiền để chia.
Điều 112. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
1. Vật tiêu hao là
vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình
dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không
thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.
2. Vật không tiêu hao
là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng
và tính năng sử dụng ban đầu.
Điều 113. Vật cùng loại và vật đặc định
1. Vật cùng loại là
những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng
những đơn vị đo lường.
Vật cùng loại có cùng
chất lượng có thể thay thế cho nhau.
2. Vật đặc định là
vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình
dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.
Khi thực hiện nghĩa
vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó.
Vật đồng bộ là vật
gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà
nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng
quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị
giảm sút.
Khi thực hiện nghĩa
vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ
phận hợp thành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Quyền tài sản là
quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở
hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Giao dịch dân sự là
hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự
có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng
lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được
xác lập;
b) Chủ thể tham gia
giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội
dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức
xã hội.
2. Hình thức của giao
dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật
có quy định.
Điều 118. Mục đích của giao dịch dân sự
Mục đích của giao
dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.
Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự
được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự
thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật
quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng
thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Điều 120. Giao dịch dân sự có điều kiện
1. Trường hợp các bên
có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều
kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trường hợp điều
kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành
vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó
đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý
thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.
Điều 121. Giải thích giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự
có nội dung không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và
không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì việc giải thích giao dịch dân sự
đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý chí đích
thực của các bên khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa phù hợp
với mục đích của giao dịch;
c) Theo tập quán nơi
giao dịch được xác lập.
2. Việc giải thích
hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 404 của Bộ luật này; việc giải
thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật
này.
Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự
không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì
vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm
của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có
mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là
những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất
định.
Đạo đức xã hội là
những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và
tôn trọng.
Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
1. Khi các bên xác
lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác
thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có
hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật
này hoặc luật khác có liên quan.
2. Trường hợp xác lập
giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao
dịch dân sự đó vô hiệu.
1. Khi giao dịch dân
sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa
án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này
phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự
của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau
đây:
a) Giao dịch dân sự
của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu
cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
b) Giao dịch dân sự
chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực
hiện giao dịch với họ;
c) Giao dịch dân sự
được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau
khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Điều 126. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
1. Trường hợp giao
dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt
được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Giao dịch dân sự
được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập
giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay
được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt
được.
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe
dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia
giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao
dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên
kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao
dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép
trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho
bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng,
sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân
thích của mình.
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập
không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực
hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và
làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch
dân sự đó là vô hiệu.
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ
quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi
phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp
sau đây:
1. Giao dịch dân sự
đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy
định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ
trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định
công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự
đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng
thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong
giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công
nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực
hiện việc công chứng, chứng thực.
Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô
hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không
ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự
vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các
bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân
sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những
gì đã nhận.
Trường hợp không thể
hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình
trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết
hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật
này, luật khác có liên quan quy định.
Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch
dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127,
128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết
hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn,
bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa
dối;
c) Người có hành vi
đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận
thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự
được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình
thức.
2. Hết thời hiệu quy
định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch
dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình
khi giao dịch dân sự vô hiệu
1. Trường hợp giao
dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký
đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực
hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của
Bộ luật này.
2. Trường hợp giao
dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba
ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao
dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản
phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao
dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình
nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao
dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là
chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do
bản án, quyết định bị hủy, sửa.
3. Chủ sở hữu không
có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với
người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền
khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người
thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
1. Đại diện là việc
cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi
ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện)
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Cá nhân, pháp nhân
có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân
không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Trường hợp pháp
luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.
Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện
Quyền đại diện được
xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi
là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung
là đại diện theo pháp luật).
Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân
1. Cha, mẹ đối với
con chưa thành niên.
2. Người giám hộ đối
với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
3. Người do Tòa án
chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
4. Người do Tòa án
chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Điều 137. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:
a) Người được pháp
nhân chỉ định theo điều lệ;
b) Người có thẩm
quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Người do Tòa án
chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
2. Một pháp nhân có
thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại
diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.
Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân
có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự.
2. Các thành viên hộ
gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận
cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác,
tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ
trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám
tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Điều 139. Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện
1. Giao dịch dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại
diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
2. Người đại diện có
quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại
diện.
3. Trường hợp người
đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn,
bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người
được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.
1. Thời hạn đại diện
được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền,
theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không
xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn
đại diện được xác định như sau:
a) Nếu quyền đại diện
được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến
thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
b) Nếu quyền đại diện
không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01
năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
3. Đại diện theo ủy
quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền
đã hết;
c) Công việc được ủy
quyền đã hoàn thành;
d) Người được đại
diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
đ) Người được đại
diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là
pháp nhân chấm dứt tồn tại;
e) Người đại diện
không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm
cho việc đại diện không thể thực hiện được.
4. Đại diện theo pháp
luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được đại
diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được đại
diện là cá nhân chết;
c) Người được đại diện
là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
d) Căn cứ khác theo
quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
1. Người đại diện chỉ
được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau
đây:
a) Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp
nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của
pháp luật.
2. Trường hợp không
xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì
người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự
vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp
nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không
được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với
chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người đại diện
phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.
Điều 142. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không
có quyền đại diện xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự
do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại
diện đã công nhận giao dịch;
b) Người được đại
diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại
diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về
việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại
diện.
2. Trường hợp giao
dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện thì người không có quyền đại
diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ
trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại
diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch
với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc
hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường
hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao
dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người
không có quyền đại diện và người đã giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên
đới bồi thường thiệt hại.
1. Giao dịch dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực
hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại
diện đồng ý;
b) Người được đại
diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại
diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về
việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại
diện.
2. Trường hợp giao
dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao
dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải
thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt
quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về
việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch
với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch
dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và
yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về
việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người
đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện
thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
1. Thời hạn là một
khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có thể
được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có
thể sẽ xảy ra.
Điều 145. Áp dụng cách tính thời hạn
1. Cách tính thời hạn
được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Thời hạn được tính
theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 146. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời
hạn
1. Trường hợp các bên
có thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần,
một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì
thời hạn đó được tính như sau:
a) Một năm là ba trăm
sáu mươi lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu
tháng;
c) Một tháng là ba
mươi ngày;
d) Nửa tháng là mười
lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy
ngày;
e) Một ngày là hai
mươi tư giờ;
g) Một giờ là sáu
mươi phút;
h) Một phút là sáu
mươi giây.
2. Trường hợp các bên
thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được
quy định như sau:
a) Đầu tháng là ngày
đầu tiên của tháng;
b) Giữa tháng là ngày
thứ mười lăm của tháng;
c) Cuối tháng là ngày
cuối cùng của tháng.
3. Trường hợp các bên
thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy
định như sau:
a) Đầu năm là ngày
đầu tiên của tháng một;
b) Giữa năm là ngày
cuối cùng của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày
cuối cùng của tháng mười hai.
Điều 147. Thời điểm bắt đầu thời hạn
1. Khi thời hạn được
xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
2. Khi thời hạn được
xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính
mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
3. Khi thời hạn bắt
đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày
tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.
1. Khi thời hạn tính
bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời
hạn.
2. Khi thời hạn tính
bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần
cuối cùng của thời hạn.
3. Khi thời hạn tính
bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của
tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương
ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn tính
bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của
năm cuối cùng của thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng
của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại
thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết thúc
ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
1. Thời hiệu là thời
hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý
đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Thời hiệu được áp
dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
2. Tòa án chỉ áp dụng
quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên
với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản
án, quyết định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi
từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp
việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
1. Thời hiệu hưởng
quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng
quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ
nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ
dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
3. Thời hiệu khởi
kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết
vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết
thúc thì mất quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu yêu cầu
giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân,
lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất
quyền yêu cầu.
Thời hiệu được tính
từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết
thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Điều 152. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự,
miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Trường hợp pháp luật
quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ
dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền
dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
Điều 153. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân
sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1. Thời hiệu hưởng
quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến
khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ
đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
2. Thời hiệu hưởng
quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự
kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết
bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ
dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan
tranh chấp và đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án.
3. Thời hiệu cũng
được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ
dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác.
Điều 154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự,
thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu
giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện
không áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ
quyền nhân thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ
quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
3. Tranh chấp về
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
4. Trường hợp khác do
luật quy định.
Thời gian không tính
vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu
cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng
là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể
khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan
là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền,
nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người đại
diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người
chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện
khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a) Người đại diện
chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
b) Người đại diện vì
lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
Điều 157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
1. Thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ đã
thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ
thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi
kiện;
c) Các bên đã tự hòa
giải với nhau.
2. Thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy
định tại khoản 1 Điều này.
QUYỀN
SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP, THỰC HIỆN QUYỀN SỞ HỮU,
QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Quyền sở hữu bao gồm
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo
quy định của luật.
Điều 159. Quyền khác đối với tài sản
1. Quyền khác đối với
tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở
hữu của chủ thể khác.
2. Quyền khác đối với
tài sản bao gồm:
a) Quyền đối với bất
động sản liền kề;
b) Quyền hưởng dụng;
c) Quyền bề mặt.
Điều 160. Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản
1. Quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp Bộ luật
này, luật khác có liên quan quy định.
Quyền khác đối với
tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được chuyển giao, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Chủ sở hữu được
thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái
với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia,
dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
3. Chủ thể có quyền
khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy
định tại Bộ luật này, luật khác có liên quan nhưng không được gây thiệt hại
hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và
lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.
Điều 161. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản
1. Thời điểm xác lập
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của Bộ luật
này, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định thì thực hiện
theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên không có
thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là
thời điểm tài sản được chuyển giao.
Thời điểm tài sản
được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ
chiếm hữu tài sản.
2. Trường hợp tài sản
chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc
về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 162. Chịu rủi ro về tài sản
1. Chủ sở hữu phải
chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Chủ thể có quyền
khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm vi quyền của mình,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở hữu tài sản hoặc Bộ luật này, luật
khác có liên quan quy định khác.
Mục 2. BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 163. Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản
1. Không ai có thể bị
hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản.
2. Trường hợp thật
cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng
khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ
thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người
nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy
định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu, chủ
thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm
dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 165. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
1. Chiếm hữu có căn
cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:
a) Chủ sở hữu chiếm
hữu tài sản;
b) Người được chủ sở
hữu ủy quyền quản lý tài sản;
c) Người được chuyển
giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp
luật;
d) Người phát hiện và
giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị
đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện
theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Người phát hiện và
giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo
quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp khác do
pháp luật quy định.
2. Việc chiếm hữu tài
sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn
cứ pháp luật.
Điều 166. Quyền đòi lại tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ
thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không
có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với
tài sản đó.
Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký
quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền
đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp
đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp
đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu
động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí
của chủ sở hữu.
Chủ sở hữu được đòi
lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu
ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.
Khi thực hiện quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có hành vi
cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, chủ thể
có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại.
Mục 3. GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI
SẢN
1. Tình thế cấp thiết
là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp
lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà
không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt
hại cần ngăn chặn.
2. Trong tình thế cấp
thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản không được cản trở
người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với
tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy
cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại
trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền
khác đối với tài sản. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản bị
thiệt hại trong tình thế cấp thiết được bồi thường thiệt hại theo quy định tại
Điều 595 của Bộ luật này.
Điều 172. Nghĩa vụ bảo vệ môi trường
Khi thực hiện quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi
gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.
Điều 173. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội
Khi thực hiện quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội,
làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác.
Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
Khi xây dựng công
trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp
luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách
mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền
kề và xung quanh.
Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các
bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể
được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà
không có tranh chấp.
Không được lấn,
chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương,
hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới
chung.
2. Người sử dụng đất
được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa
đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử
dụng đất của người khác.
Người sử dụng đất chỉ
được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng
của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh
giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản
1. Chủ sở hữu bất
động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần
đất thuộc quyền sử dụng của mình.
2. Các chủ sở hữu bất
động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào,
trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất
động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.
Trường hợp mốc giới
ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản
liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng
do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động
sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc,
hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
3. Đối với mốc giới
là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ
thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở
hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trường hợp nhà xây
riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường,
đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Đối với cây là mốc
giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia
đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 177. Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối,
công trình có nguy cơ gây thiệt hại
1. Trường hợp cây
cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề và xung
quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây,
sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động
sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh
có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí
chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.
2. Khi đào giếng, đào
ao hoặc xây dựng công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây
cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.
Khi xây dựng công
trình vệ sinh, kho chứa chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có
khả năng gây ô nhiễm môi trường thì chủ sở hữu tài sản đó phải xây cách mốc
giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không
làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản khác.
3. Trường hợp gây
thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này thì chủ sở hữu cây cối, công trình phải bồi thường.
Điều 178. Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu nhà chỉ
được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi
chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Mặt dưới mái che
trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt
đất từ 2,5 mét trở lên.
1. Chiếm hữu là việc
chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể
có quyền đối với tài sản.
2. Chiếm hữu bao gồm
chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.
Việc chiếm hữu của
người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ
trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ
luật này.
Chiếm hữu ngay tình
là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối
với tài sản đang chiếm hữu.
Điều 181. Chiếm hữu không ngay tình
Chiếm hữu không ngay
tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không
có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
1. Chiếm hữu liên tục
là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh
chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết
bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
2. Việc chiếm hữu
không liên tục không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của
người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.
1. Chiếm hữu công
khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài
sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm
hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
2. Việc chiếm hữu
không công khai không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của
người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.
Điều 184. Suy đoán về tình trạng và quyền của người
chiếm hữu
1. Người chiếm hữu
được suy đoán là ngay tình; người nào cho rằng người chiếm hữu không ngay tình
thì phải chứng minh.
2. Trường hợp có
tranh chấp về quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là người
có quyền đó. Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về việc
người chiếm hữu không có quyền.
3. Người chiếm hữu
ngay tình, liên tục, công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền và được hưởng
hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác
có liên quan.
Điều 185. Bảo vệ việc chiếm hữu
Trường hợp việc chiếm
hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu có quyền yêu cầu người có hành
vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài
sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài
sản và bồi thường thiệt hại.
Điều 186. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Chủ sở hữu được thực
hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình
nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 187. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy
quyền quản lý tài sản
1. Người được chủ sở
hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi,
theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
2. Người được chủ sở
hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản
được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Điều 188. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản
thông qua giao dịch dân sự
1. Khi chủ sở hữu
giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao
gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc
chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
2. Người được giao
tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử
dụng tài sản đó cho người khác nếu được chủ sở hữu đồng ý.
3. Người được giao tài
sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại
Điều 236 của Bộ luật này.
Quyền sử dụng là
quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể
được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 190. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Chủ sở hữu được sử
dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh
hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác.
Điều 191. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở
hữu
Người không phải là
chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy
định của pháp luật.
Quyền định đoạt là
quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu
hủy tài sản.
Điều 193. Điều kiện thực hiện quyền định đoạt
Việc định đoạt tài
sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện không trái quy định của
pháp luật.
Trường hợp pháp luật
có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự,
thủ tục đó.
Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền
bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng,
tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của
pháp luật đối với tài sản.
Điều 195. Quyền định đoạt của người không phải là chủ
sở hữu
Người không phải là
chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu
hoặc theo quy định của luật.
Điều 196. Hạn chế quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt
chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định.
2. Khi tài sản đem
bán là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản
văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trường hợp cá nhân,
pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp
luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ
thể đó.
Điều 197. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Điều 198. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài
sản thuộc sở hữu toàn dân
1. Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đại diện, thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với
tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
2. Chính phủ thống
nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản
thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 199. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc
sở hữu toàn dân
Việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện trong phạm vi và
theo trình tự do pháp luật quy định.
Điều 200. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài
sản được đầu tư vào doanh nghiệp
1. Khi tài sản thuộc
sở hữu toàn dân được đầu tư vào doanh nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền của
chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp thực
hiện việc quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà
nước đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Khi tài sản thuộc
sở hữu toàn dân được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thì
Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện việc quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo
quy định của pháp luật đối với tài sản được Nhà nước giao.
1. Khi tài sản thuộc
sở hữu toàn dân được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng
tài sản đó.
2. Tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản được
Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự do pháp luật quy
định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định trong điều lệ.
Điều 203. Quyền của cá nhân, pháp nhân đối với việc sử
dụng, khai thác tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Cá nhân, pháp nhân
được sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thủy sản, tài nguyên thiên nhiên và các
tài sản khác thuộc sở hữu toàn dân đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 204. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân chưa được giao
cho cá nhân, pháp nhân quản lý
Đối với tài sản thuộc
sở hữu toàn dân mà chưa được giao cho cá nhân, pháp nhân quản lý thì Chính phủ
tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch đưa vào khai
thác.
Điều 205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng
1. Sở hữu riêng là sở
hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.
2. Tài sản hợp pháp
thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
Điều 206. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc
sở hữu riêng
1. Chủ sở hữu có
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu
cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái
pháp luật.
2. Việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm
ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác.
Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung
1. Sở hữu chung là sở
hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
2. Sở hữu chung bao
gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Điều 208. Xác lập quyền sở hữu chung
Quyền sở hữu chung
được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Điều 209. Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo
phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác
định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu
chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng
với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 210. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung hợp
nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung
không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất
bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không
phân chia.
2. Các chủ sở hữu
chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu
chung.
Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của
cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng
đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập
quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp,
được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật
nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
2. Các thành viên của
cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc
theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm
của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của
cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.
Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các
thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp,
cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy
định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo
phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản
có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa
thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có
thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ
luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ
luật này.
Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của
vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau
tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa
thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của
vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ
chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài
sản này.
Điều 214. Sở hữu chung trong nhà chung cư
1. Phần diện tích,
trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định
của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ
trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất
cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.
2. Chủ sở hữu các căn
hộ trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng
tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp luật có quy định khác
hoặc có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp nhà
chung cư bị tiêu hủy thì quyền của chủ sở hữu căn hộ chung cư thực hiện theo
quy định của luật.
Điều 215. Sở hữu chung hỗn hợp
1. Sở hữu chung hỗn
hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
2. Tài sản được hình
thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật
là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
3. Việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại
Điều 209 của Bộ luật này và quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp
vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm
về tài sản và phân chia lợi nhuận.
Điều 216. Quản lý tài sản chung
Các chủ sở hữu chung
cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 217. Sử dụng tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu
chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Các chủ sở hữu
chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 218. Định đoạt tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu
chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
2. Việc định đoạt tài
sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp một chủ
sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác
được quyền ưu tiên mua.
Trong thời hạn 03
tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là
động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán
và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được
quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các
điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người
không phải là chủ sở hữu chung.
Trường hợp bán phần
quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng,
kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo
phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình
quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt
hại.
4. Trường hợp một
trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của
mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó
thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu
chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
5. Trường hợp một
trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình
hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó
thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
6. Trường hợp tất cả
các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác
lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.
Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trường hợp sở hữu
chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài
sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn
theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi
chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó;
khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu
cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu
chung có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp có
người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh
toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ
để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia
vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia
phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn
lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần
quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Điều 220. Chấm dứt sở hữu chung
Sở hữu chung chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
1. Tài sản chung đã
được chia.
2. Một trong số các
chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung.
3. Tài sản chung
không còn.
4. Trường hợp khác
theo quy định của luật.
Mục 3. XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Tiểu mục 1. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu được xác
lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:
1. Do lao động, do
hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ.
2. Được chuyển quyền
sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác.
3. Thu hoa lợi, lợi
tức.
4. Tạo thành tài sản
mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
5. Được thừa kế.
6. Chiếm hữu trong
các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác
định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm
thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc,
vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
7. Chiếm hữu, được
lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
8. Trường hợp khác do
luật quy định.
Người lao động, người
tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài
sản có được từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời
điểm có được tài sản đó.
Người tiến hành hoạt
động sáng tạo có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ hoạt động sáng tạo
theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
Điều 223. Xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng
Người được giao tài
sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay hoặc hợp đồng
chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật thì có quyền sở hữu tài
sản đó.
Điều 224. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi
tức
Chủ sở hữu, người sử
dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo
quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.
Điều 225. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp
nhập
1. Trường hợp tài sản
của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia
được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì
vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu
tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc
chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành, chủ sở hữu tài
sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Khi một người sáp
nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình, mặc
dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được
sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập
có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sáp
nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị
tài sản của người đó;
b) Yêu cầu người sáp
nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại
nếu không nhận tài sản mới;
c) Quyền khác theo
quy định của luật.
3. Khi một người sáp
nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản của mình,
mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không
được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp
nhập có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sáp
nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại;
b) Quyền khác theo
quy định của luật.
4. Khi một người sáp
nhập tài sản là động sản của mình vào một bất động sản của người khác thì chủ
sở hữu bất động sản có quyền yêu cầu người sáp nhập dỡ bỏ tài sản sáp nhập trái
phép và bồi thường thiệt hại hoặc giữ lại tài sản và thanh toán cho người sáp
nhập giá trị tài sản sáp nhập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 226. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn
lẫn
1. Trường hợp tài sản
của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không
chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể
từ thời điểm trộn lẫn.
2. Khi một người đã
trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải
biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài
sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người đã
trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã trộn lẫn
phần giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu người đã
trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt
hại nếu không nhận tài sản mới.
Điều 227. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế
biến
1. Chủ sở hữu của
nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới là chủ sở hữu của vật mới
được tạo thành.
2. Người dùng nguyên
vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ
sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi
thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
3. Trường hợp người
chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao
lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này là
đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị
nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không
ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.
Điều 228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ,
tài sản không xác định được chủ sở hữu
1. Tài sản vô chủ là
tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.
Người đã phát hiện,
người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó,
trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về
Nhà nước.
2. Người phát hiện
tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai
cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải
được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người
nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về
kết quả xác định chủ sở hữu.
Sau 01 năm, kể từ
ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là
động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.
Sau 05 năm, kể từ
ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất
động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một
khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 229. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy
1. Người phát hiện
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay
cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao
nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai
là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với
tài sản này được xác định như sau:
a) Tài sản được tìm
thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản
văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản
tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Tài sản được tìm
thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của
Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do
Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có
giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm
thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và
50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định,
phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.
Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do
người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người phát hiện
tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi
hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không
biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp
cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công
khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về
kết quả xác định chủ sở hữu.
2. Sau 01 năm, kể từ
ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác
định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với
tài sản này được xác định như sau:
a) Trường hợp tài sản
bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do
Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản
đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng
mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá
mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về
Nhà nước;
b) Trường hợp tài sản
bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy
định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được
tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 231. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất
lạc
1. Người bắt được gia
súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng,
kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo
tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời
gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc.
2. Trường hợp chủ sở
hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và
các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc
bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một
nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường
thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.
Điều 232. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất
lạc
1. Trường hợp gia cầm
của một người bị thất lạc mà người khác bắt được thì người bắt được phải thông
báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày
thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu đối với gia cầm
và hoa lợi do gia cầm sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được
gia cầm.
2. Trường hợp chủ sở
hữu được nhận lại gia cầm bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và
chi phí khác cho người bắt được gia cầm. Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị
thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải
bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.
Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới
nước
Khi vật nuôi dưới
nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì
thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trường hợp vật nuôi dưới nước có
dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì
người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận
lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận
thì quyền sở hữu vật nuôi dưới nước đó thuộc về người có ruộng, ao, hồ.
Điều 234. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế
Người thừa kế được
xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của
Bộ luật này.
Quyền sở hữu có thể
được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Người chiếm hữu,
người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục,
công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản
thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Tiểu mục 2. CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Điều 237. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Quyền sở hữu chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chuyển
quyền sở hữu của mình cho người khác.
2. Chủ sở hữu từ bỏ
quyền sở hữu của mình.
3. Tài sản đã được
tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy.
4. Tài sản bị xử lý
để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu.
5. Tài sản bị trưng
mua.
6. Tài sản bị tịch
thu.
7. Tài sản đã được
xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của Bộ luật này.
8. Trường hợp khác do
luật quy định.
Điều 238. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình
cho người khác
Khi chủ sở hữu chuyển
giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi,
tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp
luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người
đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.
Chủ sở hữu có thể tự
chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai
hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và
định đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản mà
việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi
trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 240. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho
người khác
Tài sản không xác
định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm
thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi
dưới nước di chuyển tự nhiên đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo
quy định tại các điều từ Điều 228 đến Điều 233 của Bộ luật này thì quyền sở hữu
của những người có tài sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở hữu của
người chiếm hữu, người được lợi về tài sản đã được xác lập theo quy định tại
Điều 236 của Bộ luật này hoặc quy định khác của luật có liên quan thì chấm dứt
quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu.
Điều 241. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ
sở hữu
1. Quyền sở hữu đối
với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ
sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu
pháp luật không có quy định khác.
2. Việc xử lý tài sản
để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc
diện kê biên theo quy định của pháp luật.
3. Quyền sở hữu đối
với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời
điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.
4. Việc xử lý quyền
sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 242. Tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy
Khi tài sản được tiêu
dùng hoặc bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.
Điều 243. Tài sản bị trưng mua
Trường hợp Nhà nước trưng
mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở
hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có hiệu lực pháp luật.
Khi tài sản của chủ
sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì
quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của
Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.
Mục 1. QUYỀN ĐỐI VỚI BẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀ
Điều 245. Quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất
động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động
sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác
thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).
Điều 246. Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản
liền kề
Quyền đối với bất
động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo
thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Điều 247. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền
kề
Quyền đối với bất
động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao
khi bất động sản được chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định
khác.
Điều 248. Nguyên tắc thực hiện quyền đối với bất động
sản liền kề
Việc thực hiện quyền
đối với bất động sản liền kề theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên
không có thỏa thuận thì thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm nhu cầu
hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng
của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền.
2. Không được lạm
dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyền.
3. Không được thực
hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản
hưởng quyền trở nên khó khăn.
Điều 249. Thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất
động sản liền kề
Trường hợp có sự thay
đổi về sử dụng, khai thác bất động sản chịu hưởng quyền dẫn đến thay đổi việc
thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền thì chủ sở hữu bất động sản
chịu hưởng quyền phải thông báo trước cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền
trong một thời hạn hợp lý. Chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải tạo
điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền phù hợp với thay
đổi này.
Điều 250. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát
nước mưa
Chủ sở hữu nhà, công
trình xây dựng khác phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà,
công trình xây dựng của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu
bất động sản liền kề.
Điều 251. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát
nước thải
Chủ sở hữu nhà, công
trình xây dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra
nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở
hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng.
Điều 252. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản
liền kề
Trường hợp do vị trí
tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động
sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp,
thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.
Người sử dụng lối
cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất
động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp
mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng
lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.
Điều 253. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
Người có quyền sử
dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu
những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp,
thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu
đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung
quanh thì phải bồi thường.
1. Chủ sở hữu có bất
động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có
hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động
sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên
bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến
đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại
gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động
sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu
hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn
chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm
thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về
lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác
định.
3. Trường hợp bất
động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau
thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại
khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Điều 255. Mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc
qua bất động sản khác
Chủ sở hữu bất động
sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của
các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện
cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 256. Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất
động sản liền kề chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Bất động sản hưởng
quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người.
2. Việc sử dụng, khai
thác bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền.
3. Theo thỏa thuận
của các bên.
4. Trường hợp khác
theo quy định của luật.
Quyền hưởng dụng là
quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với
tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.
Điều 258. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng được
xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Điều 259. Hiệu lực của quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng được
xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Quyền hưởng dụng đã
được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật
liên quan có quy định khác.
Điều 260. Thời hạn của quyền hưởng dụng
1. Thời hạn của quyền
hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết
cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến
khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu
tiên là pháp nhân.
2. Người hưởng dụng
có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 261. Quyền của người hưởng dụng
1. Tự mình hoặc cho
phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền
hưởng dụng.
2. Yêu cầu chủ sở hữu
tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản theo quy định tại khoản 4
Điều 263 của Bộ luật này; trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài
sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí.
3. Cho thuê quyền
hưởng dụng đối với tài sản.
Điều 262. Nghĩa vụ của người hưởng dụng
1. Tiếp nhận tài sản
theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định.
2. Khai thác tài sản
phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản.
3. Giữ gìn, bảo quản
tài sản như tài sản của mình.
4. Bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục
tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc
không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo
tập quán về bảo quản tài sản.
5. Hoàn trả tài sản
cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.
Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản
1. Định đoạt tài sản
nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập.
2. Yêu cầu Tòa án
truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ của mình.
3. Không được cản
trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người hưởng dụng.
4. Thực hiện nghĩa vụ
sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể
sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.
Điều 264. Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức
1. Người hưởng dụng
có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của
quyền hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.
2. Trường hợp quyền
hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn
thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức
thu được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng.
Điều 265. Chấm dứt quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng chấm
dứt trong trường hợp sau đây:
1. Thời hạn của quyền
hưởng dụng đã hết.
2. Theo thỏa thuận
của các bên.
3. Người hưởng dụng
trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng.
4. Người hưởng dụng
từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định.
5. Tài sản là đối
tượng của quyền hưởng dụng không còn.
6. Theo quyết định
của Tòa án.
7. Căn cứ khác theo
quy định của luật.
Điều 266. Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng
dụng
Tài sản là đối tượng
của quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho chủ sở hữu khi chấm dứt quyền hưởng
dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Quyền bề mặt là quyền
của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt
nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.
Điều 268. Căn cứ xác lập quyền bề mặt
Quyền bề mặt được xác
lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Điều 269. Hiệu lực của quyền bề mặt
Quyền bề mặt có hiệu
lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước,
khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề
mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Quyền bề mặt có hiệu
lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định
khác.
Điều 270. Thời hạn của quyền bề mặt
1. Thời hạn của quyền
bề mặt được xác định theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc di chúc nhưng
không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp thỏa
thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có
quyền chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho
bên kia biết trước ít nhất là 06 tháng.
Điều 271. Nội dung của quyền bề mặt
1. Chủ thể quyền bề
mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt
đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng
công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được trái với quy định của Bộ luật
này, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ thể quyền bề
mặt có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo lập theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Trường hợp quyền
bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được
kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền
bề mặt được chuyển giao.
Điều 272. Chấm dứt quyền bề mặt
Quyền bề mặt chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
1. Thời hạn hưởng quyền
bề mặt đã hết.
2. Chủ thể có quyền
bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một.
3. Chủ thể có quyền
bề mặt từ bỏ quyền của mình.
4. Quyền sử dụng đất
có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật đất đai.
5. Theo thỏa thuận
của các bên hoặc theo quy định của luật.
Điều 273. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt
1. Khi quyền bề mặt
chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không
gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo
thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể quyền bề
mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ thể
quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở
hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề
mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản
đó.
Trường hợp chủ thể có
quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền
bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.
Mục 1. CĂN CỨ PHÁT SINH VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA NGHĨA VỤ
Nghĩa vụ là việc mà
theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải
chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện
công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc
nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Điều 275. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ
Nghĩa vụ phát sinh từ
căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp lý
đơn phương.
3. Thực hiện công
việc không có ủy quyền.
4. Chiếm hữu, sử dụng
tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
5. Gây thiệt hại do hành
vi trái pháp luật.
6. Căn cứ khác do
pháp luật quy định.
Điều 276. Đối tượng của nghĩa vụ
1. Đối tượng của
nghĩa vụ là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.
2. Đối tượng của
nghĩa vụ phải được xác định.
Điều 277. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ
1. Địa điểm thực hiện
nghĩa vụ do các bên thỏa thuận.
2. Trường hợp không
có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định như sau:
a) Nơi có bất động
sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản;
b) Nơi cư trú hoặc
trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản.
Khi bên có quyền thay
đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi
phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
Điều 278. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ
1. Thời hạn thực hiện
nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Bên có nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có
liên quan quy định khác.
Trường hợp bên có
nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận
việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trường hợp không
xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất
cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.
Điều 279. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Bên có nghĩa vụ
giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao.
2. Khi vật phải giao
là vật đặc định thì bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng tình trạng
như đã cam kết; nếu là vật cùng loại thì phải giao đúng số lượng và chất lượng
như đã thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận về chất lượng thì phải giao vật đó
với chất lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao đồng bộ.
3. Bên có nghĩa vụ
phải chịu mọi chi phí về việc giao vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền
phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa
thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền
bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 281. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực
hiện một công việc
1. Nghĩa vụ phải thực
hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng
công việc đó.
2. Nghĩa vụ không
được thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ không được
thực hiện công việc đó.
Điều 282. Thực hiện nghĩa vụ theo định kỳ
Nghĩa vụ được thực
hiện theo định kỳ theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Việc chậm thực hiện
nghĩa vụ theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ.
Điều 283. Thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba
Khi được bên có quyền
đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện
nghĩa vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Điều 284. Thực hiện nghĩa vụ có điều kiện
1. Trường hợp các bên
có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về điều kiện thực hiện nghĩa vụ thì
khi điều kiện phát sinh, bên có nghĩa vụ phải thực hiện.
2. Trường hợp điều
kiện không xảy ra hoặc xảy ra do có sự tác động của một bên thì áp dụng quy
định tại khoản 2 Điều 120 của Bộ luật này.
Điều 285. Thực hiện nghĩa vụ có đối tượng tùy ý lựa
chọn
1. Nghĩa vụ có đối
tượng tùy ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối tượng là một trong nhiều tài sản hoặc
công việc khác nhau và bên có nghĩa vụ có thể tùy ý lựa chọn, trừ trường hợp có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định dành quyền lựa chọn cho bên có quyền.
2. Bên có nghĩa vụ
phải thông báo cho bên có quyền biết về việc tài sản hoặc công việc được lựa
chọn để thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có quyền đã xác định thời hạn thực
hiện nghĩa vụ được lựa chọn thì bên có nghĩa vụ phải hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trường hợp chỉ còn
một tài sản hoặc một công việc thì bên có nghĩa vụ phải giao tài sản đó hoặc
thực hiện công việc đó.
Điều 286. Thực hiện nghĩa vụ thay thế được
Nghĩa vụ thay thế
được là nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ ban đầu thì
có thể thực hiện một nghĩa vụ khác đã được bên có quyền chấp nhận để thay thế
nghĩa vụ đó.
Điều 287. Thực hiện nghĩa vụ riêng rẽ
Khi nhiều người cùng
thực hiện một nghĩa vụ, nhưng mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng
rẽ thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
Điều 288. Thực hiện nghĩa vụ liên đới
1. Nghĩa vụ liên đới
là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu
bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Trường hợp một
người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa
vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
3. Trường hợp bên có
quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn
bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng
được miễn thực hiện nghĩa vụ.
4. Trường hợp bên có
quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ
liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại
vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhiều người có
quyền liên đới
1. Nghĩa vụ đối với
nhiều người có quyền liên đới là nghĩa vụ mà theo đó mỗi người trong số những
người có quyền đều có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ có
thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những người có quyền
liên đới.
3. Trường hợp một
trong số những người có quyền liên đới miễn cho bên có nghĩa vụ không phải thực
hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần
nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền liên đới khác.
Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ phân chia
được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ có thể chia thành nhiều
phần để thực hiện.
2. Bên có nghĩa vụ có
thể thực hiện từng phần nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 291. Thực hiện nghĩa vụ không phân chia được theo
phần
1. Nghĩa vụ không
phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ phải được thực
hiện cùng một lúc.
2. Trường hợp nhiều
người cùng phải thực hiện một nghĩa vụ không phân chia được theo phần thì họ
phải thực hiện nghĩa vụ cùng một lúc.
Mục 3. BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Các biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký cược.
5. Ký quỹ.
6. Bảo lưu quyền sở
hữu.
7. Bảo lãnh.
8. Tín chấp.
9. Cầm giữ tài sản.
Điều 293. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm
1. Nghĩa vụ có thể
được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp
luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì
nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi
thường thiệt hại.
2. Nghĩa vụ được bảo
đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều
kiện.
3. Trường hợp bảo đảm
nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành trong thời hạn bảo đảm là
nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 294. Bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ trong tương lai
1. Trường hợp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trong tương lai, các bên có quyền thỏa thuận cụ thể về phạm
vi nghĩa vụ được bảo đảm và thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ trong
tương lai được hình thành, các bên không phải xác lập lại biện pháp bảo đảm đối
với nghĩa vụ đó.
1. Tài sản bảo đảm
phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo
lưu quyền sở hữu.
2. Tài sản bảo đảm có
thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
3. Tài sản bảo đảm có
thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
4. Giá trị của tài
sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
Điều 296. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ
1. Một tài sản có thể
được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác
lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp một tài
sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho
bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.
3. Trường hợp phải xử
lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến
hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham
gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách
nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.
Trường hợp các bên
muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận về việc
bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến
hạn.
Điều 297. Hiệu lực đối kháng với
người thứ ba
1. Biện pháp bảo đảm
phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm
hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm.
Điều 298. Đăng ký biện pháp bảo
đảm
1. Biện pháp bảo đảm
được đăng ký theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
Việc đăng ký là điều
kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định.
2. Trường hợp được
đăng ký thì biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể
từ thời điểm đăng ký.
3. Việc đăng ký biện
pháp bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp
bảo đảm.
Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực hiện
nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo
thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do
các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
Điều 300. Thông báo về việc xử lý
tài sản bảo đảm
1. Trước khi xử lý
tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời
hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận
bảo đảm khác.
Đối với tài sản bảo
đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị
thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo
đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.
2. Trường hợp bên
nhận bảo đảm không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại
khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bảo đảm, các bên
cùng nhận bảo đảm khác.
Điều 301. Giao tài sản bảo đảm để
xử lý
Người đang giữ tài sản
bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý khi
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
Trường hợp người đang
giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Điều 302. Quyền nhận lại tài sản
bảo đảm
Trước thời điểm xử lý
tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên
nhận bảo đảm và thanh toán chi phí phát sinh do việc chậm thực hiện nghĩa vụ
thì có quyền nhận lại tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Bên bảo đảm và bên
nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm
cố, thế chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài
sản;
b) Bên nhận bảo đảm
tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm
nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác.
2. Trường hợp không
có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1
Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 304. Bán tài sản cầm cố, thế chấp
1. Việc bán đấu giá
tài sản cầm cố, thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản.
2. Việc tự bán tài
sản cầm cố, thế chấp của bên nhận bảo đảm được thực hiện theo quy định về bán
tài sản trong Bộ luật này và quy định sau đây:
a) Việc thanh toán số
tiền có được từ việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 307
của Bộ luật này;
b) Sau khi có kết quả
bán tài sản thì chủ sở hữu tài sản và bên có quyền xử lý tài sản phải thực hiện
các thủ tục theo quy định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên
mua tài sản.
Điều 305. Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho
việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm
1. Bên nhận bảo đảm
được quyền nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ
của bên bảo đảm nếu có thỏa thuận khi xác lập giao dịch bảo đảm.
2. Trường hợp không
có thỏa thuận theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên nhận bảo đảm chỉ được
nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ khi bên bảo
đảm đồng ý bằng văn bản.
3. Trường hợp giá trị
của tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo
đảm phải thanh toán số tiền chênh lệch đó cho bên bảo đảm; trường hợp giá trị
tài sản bảo đảm nhỏ hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ
chưa được thanh toán trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm.
4. Bên bảo đảm có
nghĩa vụ thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên nhận bảo đảm
theo quy định của pháp luật.
Điều 306. Định giá tài sản bảo đảm
1. Bên bảo đảm và bên
nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận về giá tài sản bảo đảm hoặc định giá thông qua
tổ chức định giá tài sản khi xử lý tài sản bảo đảm.
Trường hợp không có
thỏa thuận thì tài sản được định giá thông qua tổ chức định giá tài sản.
2. Việc định giá tài
sản bảo đảm phải bảo đảm khách quan, phù hợp với giá thị trường.
3. Tổ chức định giá
phải bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật mà gây thiệt hại cho
bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm trong quá trình định giá tài sản bảo đảm.
Điều 307. Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài
sản cầm cố, thế chấp
1. Số tiền có được từ
việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu
giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy
định tại Điều 308 của Bộ luật này.
2. Trường hợp số tiền
có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo
quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được
bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm.
3. Trường hợp số tiền
có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo
quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được
bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không
có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên
nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần
nghĩa vụ chưa được thanh toán.
Điều 308. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng
nhận tài sản bảo đảm
1. Khi một tài sản
được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán
giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định như sau:
a) Trường hợp các
biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự
thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng;
b) Trường hợp có biện
pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba và có biện pháp bảo
đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ có biện
pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba được thanh toán trước;
c) Trường hợp các
biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì
thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm.
2. Thứ tự ưu tiên
thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay đổi, nếu các bên cùng nhận
bảo đảm có thỏa thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế
quyền ưu tiên thanh toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của
bên mà mình thế quyền.
Cầm cố tài sản là
việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình
cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Điều 310. Hiệu lực của cầm cố tài sản
1. Hợp đồng cầm cố
tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
2. Cầm cố tài sản có
hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài
sản cầm cố.
Trường hợp bất động
sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản
có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 311. Nghĩa vụ của bên cầm cố
1. Giao tài sản cầm cố cho bên
nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
2. Báo cho bên nhận
cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp
không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu
cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ
ba đối với tài sản cầm cố.
3. Thanh toán cho bên
nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
Điều 312. Quyền của bên cầm cố
1. Yêu cầu bên nhận
cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 314 của Bộ luật này nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị.
2. Yêu cầu bên nhận
cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được
bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
3. Yêu cầu bên nhận
cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
1. Bảo quản, giữ gìn
tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi
thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Không được bán,
trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
3. Không được cho
thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trả lại tài sản
cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm
dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 314. Quyền của bên nhận cầm cố
1. Yêu cầu người đang
chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
2. Xử lý tài sản cầm
cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Được cho thuê, cho
mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
cầm cố, nếu có thỏa thuận.
4. Được thanh toán
chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Điều 315. Chấm dứt cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản chấm
dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo
đảm bằng cầm cố chấm dứt.
2. Việc cầm cố tài
sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản cầm cố đã
được xử lý.
4. Theo thỏa thuận
của các bên.
Điều 316. Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài
sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 315 của Bộ luật này hoặc
theo thỏa thuận của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản
cầm cố được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố
cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
1. Thế chấp tài sản
là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây
gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp
do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài
sản thế chấp.
1. Trường hợp thế
chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản,
động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế
chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó
thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp thế
chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên
thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp tài sản
thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo
hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm
chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm.
Trường hợp bên nhận
thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm
đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp
đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.
Điều 319. Hiệu lực của thế chấp tài sản
1. Hợp đồng thế chấp
tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
2. Thế chấp tài sản
phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp
1. Giao giấy tờ liên
quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
2. Bảo quản, giữ gìn
tài sản thế chấp.
3. Áp dụng các biện
pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản
thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị.
4. Khi tài sản thế
chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc
thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
5. Cung cấp thông tin
về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
6. Giao tài sản thế
chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý
tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
7. Thông báo cho bên
nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có;
trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp
tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận
quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
8. Không được bán,
thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.
Điều 321. Quyền của bên thế chấp
1. Khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi
tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
2. Đầu tư để làm tăng
giá trị của tài sản thế chấp.
3. Nhận lại tài sản
thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên
nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được
thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
4. Được bán, thay
thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong
quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua
thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài
sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản
thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho,
nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
5. Được bán, trao
đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá
trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy
định của luật.
6. Được cho thuê, cho
mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc
tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên
nhận thế chấp biết.
Điều 322. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
1. Trả các giấy tờ
cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa
thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
2. Thực hiện thủ tục
xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 323. Quyền của bên nhận thế chấp
1. Xem xét, kiểm tra
trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc
hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.
2. Yêu cầu bên thế
chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.
3. Yêu cầu bên thế
chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong
trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc
khai thác, sử dụng.
4. Thực hiện việc
đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu bên thế
chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý
khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
6. Giữ giấy tờ liên
quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
7. Xử lý tài sản thế
chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
Điều 324. Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài
sản thế chấp
1. Người thứ ba giữ
tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
a) Được khai thác
công dụng tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận;
b) Được trả thù lao
và chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
2. Người thứ ba giữ
tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản, giữ gìn
tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút
giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường;
b) Không được tiếp
tục khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ
làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp;
c) Giao lại tài sản
thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thỏa thuận hoặc theo quy
định của pháp luật.
Điều 325. Thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp
tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp thế
chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất và người sử
dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tài sản được xử
lý bao gồm cả tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế
chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất thì khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của mình;
quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp trong mối quan hệ với chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất được chuyển giao cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 326. Thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không
thế chấp quyền sử dụng đất
1. Trường hợp chỉ thế
chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất thì tài sản được xử lý
bao gồm cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp chỉ thế
chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất thì khi xử lý tài
sản gắn liền với đất, người nhận chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất được chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 327. Chấm dứt thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản chấm
dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo
đảm bằng thế chấp chấm dứt.
2. Việc thế chấp tài
sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản thế chấp
đã được xử lý.
4. Theo thỏa thuận
của các bên.
Tiểu mục 4. ĐẶT CỌC, KÝ CƯỢC, KÝ
QUỸ
1. Đặt cọc là việc
một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận
đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau
đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc
thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp
đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc
hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao
kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên
nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt
cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
1. Ký cược là việc
bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí
quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký cược)
trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
2. Trường hợp tài sản
thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trả tiền
thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại
tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc
về bên cho thuê.
1. Ký quỹ là việc bên
có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào
tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa
vụ.
2. Trường hợp bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền
được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có
nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.
3. Thủ tục gửi và
thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tiểu mục 5. BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU
Điều 331. Bảo lưu quyền sở hữu
1. Trong hợp đồng mua
bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ
thanh toán được thực hiện đầy đủ.
2. Bảo lưu quyền sở
hữu phải được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán.
3. Bảo lưu quyền sở
hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 332. Quyền đòi lại tài sản
Trường hợp bên mua
không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có
quyền đòi lại tài sản. Bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh
toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Trường hợp bên mua làm
mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 333. Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản
1. Sử dụng tài sản và
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu
lực.
2. Chịu rủi ro về tài
sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 334. Chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu
Bảo lưu quyền sở hữu
chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ thanh
toán cho bên bán được thực hiện xong.
2. Bên bán nhận lại
tài sản bảo lưu quyền sở hữu.
3. Theo thỏa thuận
của các bên.
1. Bảo lãnh là việc
người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây
gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau
đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể
thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được
bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh.
1. Bên bảo lãnh có
thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh
bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên
số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Các bên có thể
thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh.
4. Trường hợp nghĩa
vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh
không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo
lãnh chấm dứt tồn tại.
Bên bảo lãnh được
hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận.
Điều 338. Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng
bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp
có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có
quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực
hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong
số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện
phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Điều 339. Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo
lãnh
1. Trường hợp bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì
bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ.
2. Bên nhận bảo lãnh
không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh
khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
3. Bên bảo lãnh không
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù
trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Điều 340. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Bên bảo lãnh có quyền
yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa
vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 341. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trường hợp bên bảo
lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện
nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ
đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định khác.
2. Trường hợp chỉ một
trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa
vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
của họ.
3. Trường hợp một
trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải
thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần
nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.
Điều 342. Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
1. Trường hợp bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo
lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp bên bảo
lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu
cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Bảo lãnh chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo
lãnh chấm dứt.
2. Việc bảo lãnh được
hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Bên bảo lãnh đã
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Theo thỏa thuận
của các bên.
Điều 344. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị
- xã hội
Tổ chức chính trị -
xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay
một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy
định của pháp luật.
Điều 345. Hình thức, nội dung tín chấp
Việc cho vay có bảo
đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị
- xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.
Thỏa thuận bảo đảm
bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức
chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp.
Cầm giữ tài sản là
việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là
đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Điều 347. Xác lập cầm giữ tài sản
1. Cầm giữ tài sản
phát sinh từ thời điểm đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Cầm giữ tài sản
phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm
giữ tài sản.
Điều 348. Quyền của bên cầm giữ
1. Yêu cầu bên có
nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ.
2. Yêu cầu bên có
nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản
cầm giữ.
3. Được khai thác tài
sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý.
Giá trị của việc khai
thác tài sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.
Điều 349. Nghĩa vụ của bên cầm giữ
1. Giữ gìn, bảo quản
tài sản cầm giữ.
2. Không được thay
đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.
3. Không được chuyển
giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
4. Giao lại tài sản
cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
5. Bồi thường thiệt
hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.
Cầm giữ tài sản chấm
dứt trong trường hợp sau đây:
1. Bên cầm giữ không
còn chiếm giữ tài sản trên thực tế.
2. Các bên thỏa thuận
sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ.
3. Nghĩa vụ đã được
thực hiện xong.
4. Tài sản cầm giữ
không còn.
5. Theo thỏa thuận
của các bên.
Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà
vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là
việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có
nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải
chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ
không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện
được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Điều 352. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
Khi bên có nghĩa vụ
thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền được yêu cầu bên có
nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
Điều 353. Chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm thực hiện
nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần
khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện
nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ
đúng thời hạn.
Điều 354. Hoãn thực hiện nghĩa vụ
1. Khi không thể thực
hiện được nghĩa vụ đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho
bên có quyền biết và đề nghị được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp không
thông báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại phát
sinh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan không
thể thông báo.
2. Bên có nghĩa vụ
được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện
nghĩa vụ khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.
Điều 355. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm tiếp nhận
việc thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa
vụ đã thực hiện nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp chậm
tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ có thể gửi tài
sản tại nơi nhận gửi giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần thiết khác để bảo
quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý. Trường hợp tài sản
được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền.
3. Đối với tài sản có
nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và phải thông
báo ngay cho bên có quyền, trả cho bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán
tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản đó.
Điều 356. Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao
vật
1. Trường hợp nghĩa
vụ giao vật đặc định không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu
bên vi phạm phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng thì phải
thanh toán giá trị của vật.
2. Trường hợp nghĩa
vụ giao vật cùng loại không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu
bên vi phạm phải giao vật cùng loại khác; nếu không có vật cùng loại khác thay
thế thì phải thanh toán giá trị của vật.
3. Trường hợp việc vi
phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên
bị vi phạm thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại.
Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có
nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh
do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được
vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu
không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật này.
Điều 358. Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không
được thực hiện một công việc
1. Trường hợp bên có
nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền
có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc
giao người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán
chi phí hợp lý, bồi thường thiệt hại.
2. Khi bên có nghĩa
vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có
quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi
phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
Điều 359. Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện
nghĩa vụ
Bên có quyền chậm
tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ
thì phải bồi thường thiệt hại cho bên đó và phải chịu mọi rủi ro, chi phí phát
sinh kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm
nghĩa vụ
Trường hợp có thiệt
hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ
thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
1. Thiệt hại do vi
phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
2. Thiệt hại về vật
chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản,
chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị
mất hoặc bị giảm sút.
3. Thiệt hại về tinh
thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.
Điều 362. Nghĩa vụ ngăn chặn, hạn chế thiệt hại
Bên có quyền phải áp
dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế
thiệt hại cho mình.
Điều 363. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bị
vi phạm có lỗi
Trường hợp vi phạm
nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm
chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.
Điều 364. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
Lỗi trong trách nhiệm
dân sự bao gồm lỗi cố ý, lỗi vô ý.
Lỗi cố ý là trường
hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà
vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại
xảy ra.
Lỗi vô ý là trường
hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc
dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi
của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra
hoặc có thể ngăn chặn được.
Mục 5. CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO NGHĨA
VỤ
Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu
1. Bên có quyền yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền
theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp
dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và
bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được
chuyển giao quyền yêu cầu.
2. Khi bên có quyền
yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở
thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng
ý của bên có nghĩa vụ.
Người chuyển giao
quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc
chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên
chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát
sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh
toán chi phí này.
Điều 366. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao
giấy tờ
1. Người chuyển giao
quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên
quan cho người thế quyền.
2. Người chuyển giao
quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 367. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao
quyền yêu cầu
Người chuyển giao
quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của
bên có nghĩa vụ sau khi chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Điều 368. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ
Trường hợp quyền yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền yêu cầu
bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
Điều 369. Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa
vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền
không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có
nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
2. Trường hợp bên có
nghĩa vụ do không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực
hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không
được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ có
thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý,
trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp
luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển
giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Điều 371. Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm
Trường hợp nghĩa vụ
có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 372. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ
Nghĩa vụ chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được hoàn
thành;
2. Theo thỏa thuận
của các bên;
3. Bên có quyền miễn
việc thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ được thay
thế bằng nghĩa vụ khác;
5. Nghĩa vụ được bù
trừ;
6. Bên có quyền và
bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một;
7. Thời hiệu miễn trừ
nghĩa vụ đã hết;
8. Bên có nghĩa vụ là
cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá
nhân, pháp nhân đó thực hiện;
9. Bên có quyền là cá
nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm
dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác;
10. Vật đặc định là
đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
11. Trường hợp khác
do luật quy định.
Nghĩa vụ được hoàn
thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ hoặc thực hiện một phần
nghĩa vụ nhưng phần còn lại được bên có quyền cho miễn thực hiện.
Điều 374. Hoàn thành nghĩa vụ trong trường hợp bên có
quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ
Khi bên có quyền chậm
tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì nghĩa vụ hoàn thành tại thời
điểm tài sản đã được gửi giữ tại nơi nhận gửi giữ theo quy định tại khoản 2
Điều 355 của Bộ luật này.
Điều 375. Chấm dứt nghĩa vụ theo thỏa thuận
Các bên có thể thỏa
thuận chấm dứt nghĩa vụ bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại đến lợi
ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác.
Điều 376. Chấm dứt nghĩa vụ do được miễn thực hiện
nghĩa vụ
1. Nghĩa vụ chấm dứt
khi bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ có
biện pháp bảo đảm được miễn thì biện pháp bảo đảm cũng chấm dứt.
Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ do được thay thế bằng
nghĩa vụ khác
1. Trường hợp các bên
thỏa thuận thay thế nghĩa vụ ban đầu bằng nghĩa vụ khác thì nghĩa vụ ban đầu
chấm dứt.
2. Nghĩa vụ cũng chấm
dứt, nếu bên có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài
sản hoặc công việc đã thỏa thuận trước.
3. Trường hợp nghĩa
vụ là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không
thể chuyển cho người khác được thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa vụ
1. Trường hợp các bên
cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau thì khi cùng đến hạn họ
không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt,
trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Trường hợp giá trị
của tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau thì các bên thanh toán
cho nhau phần giá trị chênh lệch.
3. Những vật được
định giá thành tiền cũng có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.
Điều 379. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ
Nghĩa vụ không được
bù trừ trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đang có
tranh chấp;
2. Nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3. Nghĩa vụ cấp dưỡng;
4. Nghĩa vụ khác do
luật quy định.
Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ do hòa nhập bên có nghĩa
vụ và bên có quyền
Khi bên có nghĩa vụ
trở thành bên có quyền đối với chính nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ chấm dứt.
Điều 381. Chấm dứt nghĩa vụ do hết thời hiệu miễn trừ
nghĩa vụ
Khi thời hiệu miễn
trừ nghĩa vụ đã hết thì nghĩa vụ chấm dứt.
Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ khi bên có quyền là cá
nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại
Khi các bên có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho
cá nhân hoặc pháp nhân là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt
tồn tại thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ khi vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật
chấm dứt trong trường hợp vật phải giao là vật đặc định không còn.
Các bên có thể thỏa
thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.
Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ trong trường hợp phá sản
Trường hợp phá sản
thì nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Luật phá sản.
Hợp đồng là sự thỏa
thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự.
Điều 386. Đề nghị giao kết hợp đồng
1. Đề nghị giao kết
hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về
đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng
(sau đây gọi chung là bên được đề nghị).
2. Trường hợp đề nghị
giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp
đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi
thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có
thiệt hại phát sinh.
Điều 387. Thông tin trong giao kết hợp đồng
1. Trường hợp một bên
có thông tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì
phải thông báo cho bên kia biết.
2. Trường hợp một bên
nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình giao kết hợp đồng thì có
trách nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông tin đó cho mục đích
riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác.
3. Bên vi phạm quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 388. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu
lực
1. Thời điểm đề nghị
giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn
định;
b) Nếu bên đề nghị
không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề
nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
2. Các trường hợp sau
đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được
chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở,
nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa
vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên được đề
nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
Điều 389. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên đề nghị giao
kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong trường
hợp sau đây:
a) Bên được đề nghị
nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với
thời điểm nhận được đề nghị;
b) Điều kiện thay đổi
hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc
được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
2. Khi bên đề nghị
thay đổi nội dung của đề nghị thì đó là đề nghị mới.
Điều 390. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
Bên đề nghị giao kết
hợp đồng có thể hủy bỏ đề nghị nếu đã nêu rõ quyền này trong đề nghị và bên
được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị trước khi người này gửi
thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 391. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp
đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Bên được đề nghị
chấp nhận giao kết hợp đồng;
2. Bên được đề nghị
trả lời không chấp nhận;
3. Hết thời hạn trả
lời chấp nhận;
4. Khi thông báo về
việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
5. Khi thông báo về
việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
6. Theo thỏa thuận
của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả
lời.
Điều 392. Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
Khi bên được đề nghị
đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì
coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
Điều 393. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
1. Chấp nhận đề nghị
giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ
nội dung của đề nghị.
2. Sự im lặng của bên
được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường
hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.
Điều 394. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
1. Khi bên đề nghị có
ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được
thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả
lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của
bên chậm trả lời.
Khi bên đề nghị không
nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được
thực hiện trong một thời hạn hợp lý.
2. Trường hợp thông
báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị
biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết
hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý
với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
3. Khi các bên trực
tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua phương
tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp
nhận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời.
Trường hợp bên đề
nghị chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi sau khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề
nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn
liền với nhân thân bên đề nghị.
Trường hợp bên được
đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng sau đó chết, mất năng lực hành vi
dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc trả lời chấp
nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn
liền với nhân thân bên được đề nghị.
Điều 397. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp
đồng
Bên được đề nghị giao
kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông
báo về việc rút lại này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được
trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Điều 398. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp
đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có
các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp
đồng;
b) Số lượng, chất
lượng;
c) Giá, phương thức
thanh toán;
d) Thời hạn, địa
điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ
của các bên;
e) Trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải
quyết tranh chấp.
Điều 399. Địa điểm giao kết hợp đồng
Địa điểm giao kết hợp
đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp
đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao
kết hợp đồng.
Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng
1. Hợp đồng được giao
kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
2. Trường hợp các bên
có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời
hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
3. Thời điểm giao kết
hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp
đồng.
4. Thời điểm giao kết
hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức
chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng
giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao
kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.
Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao
kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp
đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo
cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên
hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 402. Các loại hợp đồng chủ yếu
Hợp đồng gồm các loại
chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng song vụ
là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
2. Hợp đồng đơn vụ là
hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
3. Hợp đồng chính là
hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
4. Hợp đồng phụ là
hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
5. Hợp đồng vì lợi
ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực
hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
6. Hợp đồng có điều
kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt một sự kiện nhất định.
1. Hợp đồng có thể có
phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục
hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được
trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trường hợp phụ lục
hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều
khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các
bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng
thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
1. Khi hợp đồng có
điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào
ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện
trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.
2. Khi hợp đồng có
điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải
thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.
3. Khi hợp đồng có
điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa
điểm giao kết hợp đồng.
4. Các điều khoản
trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa
của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
5. Trường hợp có sự
mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý
chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
6. Trường hợp bên
soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp
đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.
1. Hợp đồng theo mẫu
là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời
trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như
chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
Hợp đồng theo mẫu
phải được công khai để bên được đề nghị biết hoặc phải biết về những nội dung
của hợp đồng.
Trình tự, thể thức
công khai hợp đồng theo mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hợp
đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải
chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
3. Trường hợp hợp
đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu,
tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản
này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 406. Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp
đồng
1. Điều kiện giao
dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho
bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp
đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.
2. Điều kiện giao
dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện
giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về
điều kiện đó.
Trình tự, thể thức
công khai điều kiện giao dịch chung thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện giao
dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao
dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch
chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy
định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
1. Quy định về giao
dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng
đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp
đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp
đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp
đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận
hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể
thực hiện được
1. Trường hợp ngay từ
khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này
bị vô hiệu.
2. Trường hợp khi
giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng
không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã
giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên
kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
3. Quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc
nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng
vẫn có hiệu lực.
Tiểu mục 2. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Điều 409. Thực hiện hợp đồng đơn vụ
Đối với hợp đồng đơn
vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thỏa thuận, chỉ được
thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý.
Điều 410. Thực hiện hợp đồng song vụ
1. Trong hợp đồng
song vụ, khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải
thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do
bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp quy định tại Điều
411 và Điều 413 của Bộ luật này.
2. Trường hợp các bên
không thỏa thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời
thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì
nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được
thực hiện trước.
Điều 411. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng
song vụ
1. Bên phải thực hiện
nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu khả năng thực hiện nghĩa
vụ của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được
nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ
hoặc có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
2. Bên phải thực hiện
nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa
vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Điều 412. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
Trường hợp bên có
nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền xác lập quyền
cầm giữ tài sản đối với tài sản của bên có nghĩa vụ theo quy định từ Điều 346
đến Điều 350 của Bộ luật này.
Điều 413. Nghĩa vụ không thực hiện được do lỗi của một
bên
Trong hợp đồng song
vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì
có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 414. Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do
lỗi của các bên
Trong hợp đồng song
vụ, nếu một bên không thực hiện được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi thì
bên không thực hiện được nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện
nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp một bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ
thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.
Điều 415. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ
ba
Khi thực hiện hợp
đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu
bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên trong hợp
đồng có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
Bên có quyền cũng có
thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.
Điều 416. Quyền từ chối của người thứ ba
1. Trường hợp người
thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ
thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải thông báo cho bên
có quyền và hợp đồng được coi là bị hủy bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận.
2. Trường hợp người
thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ
thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam
kết đối với bên có nghĩa vụ. Trong trường hợp này, lợi ích phát sinh từ hợp
đồng thuộc về bên mà nếu hợp đồng không vì lợi ích của người thứ ba thì họ là
người thụ hưởng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 417. Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì
lợi ích của người thứ ba
Khi người thứ ba đã
đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp
đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người
thứ ba đồng ý.
Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là sự
thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp
một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm
do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể
thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không
phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi
thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có
thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi
phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu
phạt vi phạm.
Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp
đồng
1. Thiệt hại được bồi
thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản
2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Người có quyền có
thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp
đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi
phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức
bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của
người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về
tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào
nội dung vụ việc.
Điều 420. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ
bản
1. Hoàn cảnh thay đổi
cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sự thay đổi hoàn
cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
b) Tại thời điểm giao
kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
c) Hoàn cảnh thay đổi
lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc
được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
d) Việc tiếp tục thực
hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm
trọng cho một bên;
đ) Bên có lợi ích bị
ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp
với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng
đến lợi ích.
2. Trong trường hợp
hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia
đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
3. Trường hợp các bên
không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý,
một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:
a) Chấm dứt hợp đồng
tại một thời điểm xác định;
b) Sửa đổi hợp đồng
để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Tòa án chỉ được quyết
định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt
hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.
4. Trong quá trình
đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn
phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
Tiểu mục 3. SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
1. Các bên có thể
thỏa thuận sửa đổi hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể
được sửa đổi theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này.
3. Hợp đồng sửa đổi
phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.
Hợp đồng chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được
hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận
của các bên;
3. Cá nhân giao kết
hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do
chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy
bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể
thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt
theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do
luật quy định.
1. Một bên có quyền
hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm
hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do
luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm
trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia
không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp
đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo
mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có
nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa
vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có
quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
2. Trường hợp do tính
chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục
đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên
có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng
mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực
hiện
Trường hợp bên có
nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm
cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 426. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị
mất, bị hư hỏng
Trường hợp một bên
làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả,
đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng
loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi
thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều
363 của Bộ luật này.
Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị
hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải
thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn
trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp
đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được
thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được
trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên
cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời
điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại
do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết
hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này
và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc
hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của
Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và
phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy
định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Một bên có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi
bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm
dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị
đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia
nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ,
trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải
quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán
phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại
do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi
thường.
5. Trường hợp việc
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1
Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi
phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật
này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện
để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có
quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm.
Mục 1. HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài
sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản
cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà
ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ
luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.
Điều 431. Đối tượng của hợp đồng mua bán
1. Tài sản được quy
định tại Bộ luật này đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp
theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài
sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.
2. Tài sản bán thuộc
sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.
Điều 432. Chất lượng của tài sản mua bán
1. Chất lượng của tài
sản mua bán do các bên thỏa thuận.
2. Trường hợp tiêu
chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không
được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố
hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi các bên không
có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì
chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của
tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo
tiêu chuẩn ngành nghề.
Trường hợp không có
tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán
được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp
với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
Điều 433. Giá và phương thức thanh toán
1. Giá, phương thức
thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của
các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù
hợp với quy định đó.
2. Trường hợp không
có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì
giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định
theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 434. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
1. Thời hạn thực hiện
hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua
đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời
hạn nếu được bên mua đồng ý.
2. Khi các bên không
thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài
sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng
phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
3. Bên mua thanh toán
tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ
ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận
tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
Điều 435. Địa điểm giao tài sản
Địa điểm giao tài sản
do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì áp dụng quy định tại khoản 2
Điều 277 của Bộ luật này.
Điều 436. Phương thức giao tài sản
1. Tài sản được giao
theo phương thức do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì tài sản do
bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.
2. Trường hợp theo
thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực
hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp
đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 437. Trách nhiệm do giao tài sản không đúng số
lượng
1. Trường hợp bên bán
giao tài sản với số lượng nhiều hơn số lượng đã thỏa thuận thì bên mua có quyền
nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì phải thanh toán đối với phần dôi
ra theo giá được thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên bán
giao ít hơn số lượng đã thỏa thuận thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận phần đã giao
và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu;
b) Nhận phần đã giao
và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
c) Hủy bỏ hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc vi phạm làm cho bên mua không đạt được
mục đích giao kết hợp đồng.
Điều 438. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
1. Trường hợp vật
được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được thì bên
mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận và yêu cầu
bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và
hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ;
b) Hủy bỏ hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên mua
đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả lãi đối với
số tiền đã trả theo lãi suất thỏa thuận giữa các bên nhưng không được vượt quá
mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có
thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này và
yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm
phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ.
Điều 439. Trách nhiệm giao tài sản không đúng chủng
loại
Trường hợp tài sản
được giao không đúng chủng loại thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
1. Nhận và thanh toán
theo giá do các bên thỏa thuận.
2. Yêu cầu giao tài
sản đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại.
3. Hủy bỏ hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc giao không đúng chủng loại làm cho bên
mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.
Trường hợp tài sản
gồm nhiều chủng loại mà bên bán không giao đúng với thỏa thuận đối với một hoặc
một số loại thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến loại tài sản
đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1. Bên mua có nghĩa
vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp
đồng.
2. Trường hợp các bên
chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng
được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa
thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải
thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
3. Trường hợp bên mua
không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả
theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.
Điều 441. Thời điểm chịu rủi ro
1. Bên bán chịu rủi
ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro
đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
2. Đối với hợp đồng
mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì
bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro
kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 442. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến
việc chuyển quyền sở hữu
1. Chi phí vận chuyển
và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu do các bên thỏa thuận, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp các bên
không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì chi phí vận chuyển và chi
phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo chi phí đã được
công bố, quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
3. Trường hợp không
có căn cứ xác định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chi phí
vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo
tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao
kết hợp đồng.
4. Trường hợp các bên
không có thỏa thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển và chi
phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận
chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở
hữu.
Điều 443. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn
cách sử dụng
Bên bán có nghĩa vụ
cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách
sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có
quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện trong một thời hạn hợp lý; nếu bên bán vẫn
không thực hiện làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng thì bên
mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 444. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài
sản mua bán
1. Bên bán có nghĩa
vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người thứ
ba tranh chấp.
2. Trường hợp tài sản
bị người thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên mua để bảo vệ
quyền lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ
tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi
thường thiệt hại.
3. Trường hợp bên mua
biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua
thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Điều 445. Bảo đảm chất lượng vật mua bán
1. Bên bán phải bảo
đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên
mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật
đã mua thì phải báo ngay cho bên bán khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền
yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác, giảm giá và bồi
thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Bên bán phải bảo
đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hóa hoặc phù hợp
với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.
3. Bên bán không chịu
trách nhiệm về khuyết tật của vật trong trường hợp sau đây:
a) Khuyết tật mà bên
mua đã biết hoặc phải biết khi mua;
b) Vật bán đấu giá,
vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
c) Bên mua có lỗi gây
ra khuyết tật của vật.
Bên bán có nghĩa vụ
bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu
việc bảo hành do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn bảo hành
được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
Điều 447. Quyền yêu cầu bảo hành
Trong thời hạn bảo
hành, nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu
cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy
vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 448. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
1. Bên bán phải sửa
chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc tính
đã cam kết.
2. Bên bán chịu chi
phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi
cư trú hoặc trụ sở của bên mua.
3. Bên mua có quyền
yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thỏa thuận
hoặc trong một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc không
thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu cầu giảm
giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 449. Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành
1. Ngoài việc yêu cầu
thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường
thiệt hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
2. Bên bán không phải
bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên mua.
Bên bán được giảm mức bồi thường thiệt hại nếu bên mua không áp dụng các biện
pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 450. Mua bán quyền tài sản
1. Trường hợp mua bán
quyền tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu cho bên mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán.
2. Trường hợp quyền
tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của
người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến
hạn mà người mắc nợ không trả.
3. Thời điểm chuyển
quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ về
quyền sở hữu đối với quyền tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển
quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.
Tài sản có thể được
đem bán đấu giá theo ý chí của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Tài
sản thuộc sở hữu chung đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở
hữu chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Việc bán đấu giá tài
sản phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia và được thực hiện theo quy định của pháp
luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 452. Mua sau khi sử dụng thử
1. Các bên có thể
thỏa thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi là thời
hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không
mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp
nhận mua theo các điều kiện đã thỏa thuận trước khi nhận vật dùng thử.
Trường hợp các bên
không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về thời hạn dùng thử thì thời
hạn này được xác định theo tập quán của giao dịch có đối tượng cùng loại.
2. Trong thời hạn
dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra
đối với vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên
bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi
bên mua chưa trả lời.
3. Trường hợp bên
dùng thử trả lời không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi thường
thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không
phải chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử gây ra và
không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.
Điều 453. Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể
thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn
sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán
cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm
hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua
trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
Điều 454. Chuộc lại tài sản đã bán
1. Bên bán có thể
thỏa thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi
là thời hạn chuộc lại.
Thời hạn chuộc lại
tài sản do các bên thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn
chuộc lại không quá 01 năm đối với động sản và 05 năm đối với bất động sản kể
từ thời điểm giao tài sản, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Trong thời hạn này, bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
trước cho bên mua trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường
tại thời điểm và địa điểm chuộc lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trong thời hạn
chuộc lại, bên mua không được xác lập giao dịch chuyển quyền sở hữu tài sản cho
chủ thể khác và phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Mục 2. HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN
Điều 455. Hợp đồng trao đổi tài sản
1. Hợp đồng trao đổi
tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển
quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
2. Hợp đồng trao đổi
tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký,
nếu pháp luật có quy định.
3. Trường hợp một bên
trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được
chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
4. Mỗi bên đều được
coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài
sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều
441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng
trao đổi tài sản.
Điều 456. Thanh toán giá trị chênh lệch
Trường hợp tài sản
trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh
lệch đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Mục 3. HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài
sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình
và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được
tặng cho đồng ý nhận.
1. Hợp đồng tặng cho
động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản
mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể
từ thời điểm đăng ký.
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động
sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký,
nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho
bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải
đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển
giao tài sản.
Điều 460. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không
thuộc sở hữu của mình
Trường hợp bên tặng
cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho
không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi
phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy
lại tài sản.
Điều 461. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Bên tặng cho có nghĩa
vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trường hợp
bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho
không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại.
Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có
thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau
khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành
nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán
nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì
bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản
là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay;
khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo
đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật
có quy định.
Điều 464. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ
sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay
1. Giao tài sản cho
bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa
thuận.
2. Bồi thường thiệt
hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không
báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu
bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470
của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là
tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng
loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay
không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa
điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là
nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
4. Trường hợp vay
không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên
cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản
2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có
lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả
lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc
theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn
chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc
quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian
chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Các bên có thể thỏa
thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có
quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời
hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
1. Lãi suất vay do
các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có
thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm
của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ
tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần
nhất.
Trường hợp lãi suất
theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức
lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên
có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh
chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy
định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng
vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và
bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết
trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với hợp đồng
vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc
nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến
thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ
lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước
cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng
vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc
nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay
chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng
vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn,
nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
luật có quy định khác.
Điều 471. Họ, hụi, biêu, phường
1. Họ, hụi, biêu,
phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập
quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số
người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền,
nghĩa vụ của các thành viên.
2. Việc tổ chức họ
nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
3. Trường hợp việc tổ
chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.
4. Nghiêm cấm việc tổ
chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.
Tiểu mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản
là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê
để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở,
hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của
Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Giá thuê do các
bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
2. Trường hợp không
có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá
thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.
1. Thời hạn thuê do
các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích
thuê.
2. Trường hợp các bên
không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo
mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải
thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.
Bên thuê có quyền cho
thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
1. Bên cho thuê phải
giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng,
thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử
dụng tài sản đó.
2. Trường hợp bên cho
thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng
như thỏa thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá
thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 477. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản
thuê
1. Bên cho thuê phải
bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích
thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của
tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
2. Trường hợp tài sản
thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có
quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác
hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại,
nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không
thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.
3. Trường hợp bên cho
thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên
thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho
bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
Điều 478. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho
bên thuê
1. Bên cho thuê phải
bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.
2. Trường hợp có
tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng
tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 479. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
1. Bên thuê phải bảo
quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì
phải bồi thường.
Bên thuê không chịu
trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê có thể tu
sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền
yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
Điều 480. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công
dụng, mục đích
1. Bên thuê phải sử
dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa
thuận.
2. Trường hợp bên
thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê
có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
1. Bên thuê phải trả
đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận về thời hạn
trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả
tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả
tiền khi trả lại tài sản thuê.
2. Trường hợp các bên
thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 482. Trả lại tài sản thuê
1. Bên thuê phải trả
lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo
đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so
với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại,
trừ hao mòn tự nhiên.
2. Trường hợp tài sản
thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở
của bên cho thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp tài sản
thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được
sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê
phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê chậm
trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản
thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên
thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận.
5. Bên thuê phải chịu
rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
Tiểu mục 2. HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN
Điều 483. Hợp đồng thuê khoán tài sản
Hợp đồng thuê khoán
tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản
cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ
tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.
Điều 484. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán
Đối tượng của hợp
đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Thời hạn thuê khoán
do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng
không rõ ràng thì thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh
doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.
Giá thuê khoán do các
bên thỏa thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá
được xác định theo kết quả đấu thầu.
Điều 487. Giao tài sản thuê khoán
Khi giao tài sản thuê
khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và
xác định giá trị tài sản thuê khoán.
Trường hợp các bên
không xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập
thành văn bản.
Điều 488. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả
1. Tiền thuê khoán có
thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.
2. Bên thuê khoán
phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê
khoán.
3. Khi giao kết hợp
đồng thuê khoán, các bên có thể thỏa thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê
khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả
kháng thì bên thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp bên
thuê khoán phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng
của tài sản thuê khoán thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ hoặc kết
thúc chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Trường hợp bên
thuê khoán phải thực hiện một công việc thì phải thực hiện đúng công việc đó.
6. Thời hạn trả tiền
thuê khoán do các bên thỏa thuận, trường hợp các bên không có thỏa thuận thì
bên thuê khoán phải thanh toán vào ngày cuối cùng của mỗi tháng; trường hợp
thuê khoán theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì phải thanh toán chậm nhất khi
kết thúc chu kỳ sản xuất, kinh doanh đó.
Điều 489. Khai thác tài sản thuê khoán
Bên thuê khoán phải
khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích đã thỏa thuận và báo cho bên thuê
khoán theo định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản; nếu
bên cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất thì bên thuê khoán phải báo
kịp thời. Khi bên thuê khoán khai thác công dụng tài sản thuê khoán không đúng
mục đích thì bên cho thuê khoán có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 490. Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê
khoán
1. Trong thời hạn
khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài sản
thuê khoán và trang thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác; nếu bên thuê khoán làm mất, hư hỏng hoặc làm mất giá trị, giảm
sút giá trị tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại. Bên thuê khoán
không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê khoán.
2. Bên thuê khoán có
thể tự mình sửa chữa, cải tạo tài sản thuê khoán, nếu có thỏa thuận và phải bảo
toàn giá trị tài sản thuê khoán.
Bên cho thuê khoán
phải thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để sửa chữa, cải tạo tài sản
thuê khoán theo thỏa thuận.
3. Bên thuê khoán
không được cho thuê khoán lại, trừ trường hợp được bên cho thuê khoán đồng ý.
Điều 491. Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về gia súc
thuê khoán
Trong thời hạn thuê
khoán gia súc, bên thuê khoán được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải
chịu một nửa thiệt hại về gia súc thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 492. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê
khoán
1. Trường hợp một bên
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một
thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì
thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.
2. Trường hợp bên
thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn
sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán
không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết
với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.
Điều 493. Trả lại tài sản thuê khoán
Khi chấm dứt hợp đồng
thuê khoán, bên thuê khoán phải trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp
với mức độ khấu hao đã thỏa thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị
của tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản
là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn
để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài
sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 495. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
Tất cả những tài sản
không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
Điều 496. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
1. Giữ gìn, bảo quản
tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị
hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
2. Không được cho
người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Trả lại tài sản
mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên
mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
4. Bồi thường thiệt
hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
5. Bên mượn tài sản
phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
Điều 497. Quyền của bên mượn tài sản
1. Được sử dụng tài
sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
2. Yêu cầu bên cho
mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản
mượn, nếu có thỏa thuận.
3. Không phải chịu
trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
Điều 498. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
1. Cung cấp thông tin
cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.
2. Thanh toán cho bên
mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.
3. Bồi thường thiệt
hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết
dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc
phải biết.
Điều 499. Quyền của bên cho mượn tài sản
1. Đòi lại tài sản
ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn
mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho
mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng
phải báo trước một thời gian hợp lý.
2. Đòi lại tài sản
khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã
thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.
Mục 7. HỢP ĐỒNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất
Hợp đồng về quyền sử
dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử
dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia;
bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Điều 501. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất
1. Quy định chung về
hợp đồng và nội dung của hợp đồng thông dụng có liên quan trong Bộ luật này
cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Nội dung của hợp
đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời
hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về
quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng về quyền
sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của
Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện hợp
đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật
về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử
dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.
1. Hợp đồng hợp tác
là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản,
công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách
nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác
phải được lập thành văn bản.
Điều 505. Nội dung của hợp đồng hợp tác
Hợp đồng hợp tác có
nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục đích, thời hạn
hợp tác;
2. Họ, tên, nơi cư
trú của cá nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;
3. Tài sản đóng góp,
nếu có;
4. Đóng góp bằng sức
lao động, nếu có;
5. Phương thức phân
chia hoa lợi, lợi tức;
6. Quyền, nghĩa vụ
của thành viên hợp tác;
7. Quyền, nghĩa vụ
của người đại diện, nếu có;
8. Điều kiện tham gia
và rút khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có;
9. Điều kiện chấm dứt
hợp tác.
Điều 506. Tài sản chung của các thành viên hợp tác
1. Tài sản do các
thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định của pháp luật
là tài sản chung theo phần của các thành viên hợp tác.
Trường hợp có thỏa
thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm
trả lãi đối với phần tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này
và phải bồi thường thiệt hại.
2. Việc định đoạt tài
sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có
thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác
do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Không được phân
chia tài sản chung trước khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp tất cả
các thành viên hợp tác có thỏa thuận.
Việc phân chia tài
sản chung quy định tại khoản này không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
vụ được xác lập, thực hiện trước thời điểm tài sản được phân chia.
Điều 507. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác
1. Được hưởng hoa
lợi, lợi tức thu được từ hoạt động hợp tác.
2. Tham gia quyết
định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động
hợp tác.
3. Bồi thường thiệt
hại cho các thành viên hợp tác khác do lỗi của mình gây ra.
4. Thực hiện quyền,
nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
Điều 508. Xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
1. Trường hợp các
thành viên hợp tác cử người đại diện thì người này là người đại diện trong xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Trường hợp các
thành viên hợp tác không cử ra người đại diện thì các thành viên hợp tác phải
cùng tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
3. Giao dịch dân sự
do chủ thể quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này xác lập, thực hiện làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ của tất cả thành viên hợp tác.
Điều 509. Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác
Các thành viên hợp
tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung; nếu tài sản chung không
đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm
bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường
hợp hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy định khác.
Điều 510. Rút khỏi hợp đồng hợp tác
1. Thành viên có
quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong trường hợp sau đây:
a) Theo điều kiện đã
thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;
b) Có lý do chính
đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.
2. Thành viên rút
khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia
phần tài sản trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa
thuận. Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt
động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.
Việc rút khỏi hợp
đồng hợp tác không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người này được xác lập,
thực hiện trước thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.
3. Việc rút khỏi hợp
đồng hợp tác không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này thì
thành viên rút khỏi hợp đồng được xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực
hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Điều 511. Gia nhập hợp đồng hợp tác
Trường hợp hợp đồng
hợp tác không quy định khác thì một cá nhân, pháp nhân trở thành thành viên mới
của hợp đồng nếu được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.
Điều 512. Chấm dứt hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp tác
chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận
của các thành viên hợp tác;
b) Hết thời hạn ghi
trong hợp đồng hợp tác;
c) Mục đích hợp tác
đã đạt được;
d) Theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Trường hợp khác
theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
2. Khi chấm dứt hợp
đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán; nếu tài
sản chung không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp
tác để thanh toán theo quy định tại Điều 509 của Bộ luật này.
Trường hợp các khoản
nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành
viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Hợp đồng dịch vụ là
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc
cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung
ứng dịch vụ.
Điều 514. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Đối tượng của hợp
đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội.
Điều 515. Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ
1. Cung cấp cho bên
cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện
công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.
2. Trả tiền dịch vụ
cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.
Điều 516. Quyền của bên sử dụng dịch vụ
1. Yêu cầu bên cung
ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa
điểm và thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên
cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 517. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
1. Thực hiện công
việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
2. Không được giao
cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng
dịch vụ.
3. Bảo quản và phải
giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn
thành công việc.
4. Báo ngay cho bên
sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo
đảm chất lượng để hoàn thành công việc.
5. Giữ bí mật thông
tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định.
6. Bồi thường thiệt
hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được
giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Điều 518. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
1. Yêu cầu bên sử
dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công
việc.
2. Được thay đổi điều
kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý
kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử
dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
3. Yêu cầu bên sử
dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.
1. Bên sử dụng dịch
vụ phải trả tiền dịch vụ theo thỏa thuận.
2. Khi giao kết hợp
đồng, nếu không có thỏa thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ
và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác
định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm
giao kết hợp đồng.
3. Bên sử dụng dịch
vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch
vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp dịch vụ
được cung ứng không đạt được như thỏa thuận hoặc công việc không được hoàn
thành đúng thời hạn thì bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 520. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch
vụ
1. Trường hợp việc
tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử
dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo
cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ
phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và
bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên sử
dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 521. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
Sau khi kết thúc thời
hạn thực hiện công việc theo hợp đồng dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành và
bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công việc, bên sử dụng dịch vụ biết
nhưng không phản đối thì hợp đồng dịch vụ đương nhiên được tiếp tục thực hiện
theo nội dung đã thỏa thuận cho đến khi công việc được hoàn thành.
Tiểu mục 1. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 522. Hợp đồng vận chuyển hành khách
Hợp đồng vận chuyển
hành khách là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở
hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách phải thanh
toán cước phí vận chuyển.
Điều 523. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách
1. Hợp đồng vận
chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập
bằng hành vi cụ thể.
2. Vé là bằng chứng
của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.
Điều 524. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
1. Chuyên chở hành
khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, bằng phương tiện
đã thỏa thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho hành khách và
không chuyên chở vượt quá trọng tải.
2. Mua bảo hiểm trách
nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm thời gian
xuất phát đã được thông báo hoặc theo thỏa thuận.
4. Chuyên chở hành lý
và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thỏa
thuận theo đúng thời gian, lộ trình.
5. Hoàn trả cho hành
khách cước phí vận chuyển theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 525. Quyền của bên vận chuyển
1. Yêu cầu hành khách
trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang theo
người vượt quá mức quy định.
2. Từ chối chuyên chở
hành khách trong trường hợp sau đây:
a) Hành khách không
chấp hành quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công
cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài
sản của người khác hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình;
trong trường hợp này, hành khách không được trả lại cước phí vận chuyển và phải
chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;
b) Do tình trạng sức
khỏe của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy
hiểm cho chính hành khách đó hoặc người khác trong hành trình;
c) Để ngăn ngừa dịch
bệnh lây lan.
Điều 526. Nghĩa vụ của hành khách
1. Trả đủ cước phí
vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và tự
bảo quản hành lý mang theo người.
2. Có mặt tại điểm
xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận.
3. Tôn trọng, chấp
hành đúng quy định của bên vận chuyển và quy định khác về bảo đảm an toàn giao
thông.
Điều 527. Quyền của hành khách
1. Yêu cầu được
chuyên chở đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị theo cước phí vận chuyển
với lộ trình đã thỏa thuận.
2. Được miễn cước phí
vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu thanh toán
chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong
việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận.
4. Nhận lại toàn bộ
hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm
c khoản 2 Điều 525 của Bộ luật này và trường hợp khác do pháp luật quy định
hoặc theo thỏa thuận.
5. Nhận hành lý tại
địa điểm đã thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình.
6. Yêu cầu tạm dừng
hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 528. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp tính
mạng, sức khỏe và hành lý của hành khách bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Bên vận chuyển
không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và hành lý của hành
khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Trường hợp hành khách
vi phạm điều kiện vận chuyển đã thỏa thuận, quy định của điều lệ vận chuyển mà
gây thiệt hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba thì phải bồi thường.
Điều 529. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vận
chuyển hành khách
1. Bên vận chuyển có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 525 của Bộ luật này.
2. Hành khách có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên vận chuyển vi
phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 524 của Bộ luật này.
Tiểu mục 2. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN
Điều 530. Hợp đồng vận chuyển tài sản
Hợp đồng vận chuyển
tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ
chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho
người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
Điều 531. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản
1. Hợp đồng vận
chuyển tài sản được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng
hành vi cụ thể.
2. Vận đơn hoặc chứng
từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa
các bên.
Điều 532. Giao tài sản cho bên vận chuyển
1. Bên thuê vận
chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và
đóng gói theo đúng quy cách đã thỏa thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản
lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên
thuê vận chuyển giao tài sản không đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận thì
phải thanh toán chi phí chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thỏa
thuận trong hợp đồng cho bên vận chuyển.
Trường hợp bên vận
chuyển chậm tiếp nhận tài sản tại địa điểm đã thỏa thuận thì phải chịu chi phí
phát sinh do việc chậm tiếp nhận.
1. Mức cước phí vận
chuyển do các bên thỏa thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận
chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.
2. Bên thuê vận
chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên
phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 534. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
1. Bảo đảm vận chuyển
tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn.
2. Giao tài sản cho
người có quyền nhận.
3. Chịu chi phí liên
quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Mua bảo hiểm trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
5. Bồi thường thiệt
hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài
sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 535. Quyền của bên vận chuyển
1. Kiểm tra sự xác
thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác.
2. Từ chối vận chuyển
tài sản không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê
vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn.
4. Từ chối vận chuyển
tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận
chuyển biết hoặc phải biết.
Điều 536. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
1. Trả đủ tiền cước
phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thỏa
thuận.
2. Cung cấp thông tin
cần thiết liên quan đến tài sản vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận
chuyển.
3. Trông coi tài sản
trên đường vận chuyển, nếu có thỏa thuận. Trường hợp bên thuê vận chuyển trông
coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì không được bồi thường.
Điều 537. Quyền của bên thuê vận chuyển
1. Yêu cầu bên vận
chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thỏa thuận.
2. Trực tiếp hoặc chỉ
định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển.
Điều 538. Giao tài sản cho bên nhận tài sản
1. Bên nhận tài sản
có thể là bên thuê vận chuyển tài sản hoặc là người thứ ba được bên thuê vận
chuyển chỉ định nhận tài sản.
2. Bên vận chuyển
phải giao tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho bên nhận tài sản theo
thỏa thuận.
3. Trường hợp tài sản
đã được chuyển đến địa điểm giao tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận
tài sản thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và
phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận
chuyển chỉ định nhận tài sản. Bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên
thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ
việc gửi giữ tài sản.
Nghĩa vụ giao tài sản
hoàn thành khi tài sản đã được gửi giữ và bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba
được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản đã được thông báo về việc gửi
giữ.
Điều 539. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
1. Xuất trình cho bên
vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận tài sản
đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận.
2. Chịu chi phí xếp,
dỡ tài sản vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
3. Thanh toán chi phí
hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản.
4. Trường hợp bên
nhận tài sản là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định thì phải thông
báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và thông tin cần thiết khác
theo yêu cầu của bên thuê vận chuyển.
Điều 540. Quyền của bên nhận tài sản
1. Kiểm tra số lượng,
chất lượng tài sản được vận chuyển đến.
2. Nhận tài sản được
vận chuyển đến.
3. Yêu cầu bên vận
chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản nếu bên vận
chuyển chậm giao.
4. Yêu cầu bên vận
chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất, hư hỏng.
Điều 541. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Bên vận chuyển
phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển nếu để tài sản bị mất hoặc hư
hỏng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 536 của Bộ luật này.
2. Bên thuê vận
chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt
hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp
đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
3. Trường hợp bất khả
kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá
trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Hợp đồng gia công là
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để
tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản
phẩm và trả tiền công.
Điều 543. Đối tượng của hợp đồng gia công
Đối tượng của hợp
đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 544. Nghĩa vụ của bên đặt gia công
1. Cung cấp nguyên
vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận cho
bên nhận gia công; cung cấp giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công.
2. Chỉ dẫn cho bên
nhận gia công thực hiện hợp đồng.
3. Trả tiền công theo
đúng thỏa thuận.
Điều 545. Quyền của bên đặt gia công
1. Nhận sản phẩm gia
công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa
thuận.
2. Đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi
phạm nghiêm trọng hợp đồng.
3. Trường hợp sản
phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu
cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn
thỏa thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Điều 546. Nghĩa vụ của bên nhận gia công
1. Bảo quản nguyên
vật liệu do bên đặt gia công cung cấp.
2. Báo cho bên đặt
gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm
chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu biết hoặc phải biết việc sử dụng
nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội.
3. Giao sản phẩm cho
bên đặt gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm
đã thỏa thuận.
4. Giữ bí mật thông
tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra.
5. Chịu trách nhiệm
về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng do
nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý
của bên đặt gia công.
6. Hoàn trả nguyên
vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.
Điều 547. Quyền của bên nhận gia công
1. Yêu cầu bên đặt
gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm
đã thỏa thuận.
2. Từ chối sự chỉ dẫn
không hợp lý của bên đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu thấy
chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt
gia công.
3. Yêu cầu bên đặt
gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thỏa thuận.
Điều 548. Trách nhiệm chịu rủi ro
Cho đến khi giao sản
phẩm cho bên đặt gia công, bên nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì phải
chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật
liệu đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Khi bên đặt gia công
chậm nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả trong
trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Khi bên nhận gia công
chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối với sản phẩm gia công thì phải bồi thường
thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia công.
Điều 549. Giao, nhận sản phẩm gia công
Bên nhận gia công
phải giao sản phẩm và bên đặt gia công phải nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và
tại địa điểm đã thỏa thuận.
Điều 550. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công
1. Trường hợp bên
nhận gia công chậm giao sản phẩm thì bên đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết
thời hạn đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên đặt gia
công có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
2. Trường hợp bên đặt
gia công chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại
nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm
hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thỏa thuận và bên đặt gia công đã
được thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi
giữ.
Điều 551. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia
công
1. Mỗi bên đều có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực
hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời
gian hợp lý.
2. Bên đặt gia công
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải trả tiền công tương ứng với
công việc đã làm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên nhận gia công đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì không được trả tiền công, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
3. Bên đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.
1. Bên đặt gia công
phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
2. Trường hợp không
có thỏa thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với
việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền.
3. Bên đặt gia công
không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên
vật liệu mà mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.
Điều 553. Thanh lý nguyên vật liệu
Khi hợp đồng gia công
chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt
gia công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Mục 12. HỢP ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN
Điều 554. Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi giữ tài
sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để
bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên
gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền
công.
Điều 555. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
1. Khi giao tài sản
phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích
hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc
hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Phải trả đủ tiền
công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận.
Điều 556. Quyền của bên gửi tài sản
1. Yêu cầu lấy lại
tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng
phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.
2. Yêu cầu bồi thường
thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả
kháng.
Điều 557. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
1. Bảo quản tài sản
theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi
nhận giữ.
2. Chỉ được thay đổi
cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài
sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.
3. Thông báo kịp thời
cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản
đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời
hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp
cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.
4. Phải bồi thường
thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 558. Quyền của bên giữ tài sản
1. Yêu cầu bên gửi
trả tiền công theo thỏa thuận.
2. Yêu cầu bên gửi
trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền
công.
3. Yêu cầu bên gửi
nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời gian
hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn.
4. Bán tài sản gửi
giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo
việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau
khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.
Điều 559. Trả lại tài sản gửi giữ
1. Bên giữ phải trả
lại chính tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu có, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Địa điểm trả tài sản
gửi giữ là nơi gửi; nếu bên gửi yêu cầu trả tài sản ở địa điểm khác thì phải
chịu chi phí vận chuyển đến nơi đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Bên giữ phải trả
lại tài sản đúng thời hạn và chỉ có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước
thời hạn, nếu có lý do chính đáng.
Điều 560. Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ
Trường hợp bên giữ
chậm giao tài sản thì không được yêu cầu bên gửi trả tiền công và thanh toán
các chi phí về bảo quản, kể từ thời điểm chậm giao và phải chịu rủi ro đối với
tài sản trong thời gian chậm giao tài sản.
Trường hợp bên gửi
chậm nhận tài sản thì phải thanh toán các chi phí về bảo quản và tiền công cho
bên nhận giữ tài sản trong thời gian chậm nhận.
1. Bên gửi phải trả
đủ tiền công khi lấy lại tài sản gửi giữ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp các bên
không thỏa thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình tại địa
điểm và thời điểm trả tiền công.
3. Khi bên gửi lấy
lại tài sản trước thời hạn thì vẫn phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí
cần thiết phát sinh từ việc bên giữ phải trả lại tài sản trước thời hạn, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Khi bên giữ yêu
cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì bên giữ không được nhận tiền
công và phải bồi thường thiệt hại cho bên gửi, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Hợp đồng ủy quyền là
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện
công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn ủy quyền do
các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp
luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác
lập việc ủy quyền.
1. Bên được ủy quyền
được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của
bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả
kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại
không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng
ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
1. Thực hiện công
việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho người thứ
ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa
đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn
tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
4. Giữ bí mật thông
tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
5. Giao lại cho bên
ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy
quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt
hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Điều 566. Quyền của bên được ủy quyền
1. Yêu cầu bên ủy
quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công
việc ủy quyền.
2. Được thanh toán
chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao,
nếu có thỏa thuận.
Điều 567. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
1. Cung cấp thông
tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công
việc.
2. Chịu trách nhiệm
về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
3. Thanh toán chi phí
hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả
thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Điều 568. Quyền của bên ủy quyền
1. Yêu cầu bên được
ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
2. Yêu cầu bên được
ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy
quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Được bồi thường
thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ
luật này.
Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy
quyền
1. Trường hợp ủy
quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công
việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền
không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc
nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo
bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp
đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường
hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy
quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một
thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại
cho bên ủy quyền, nếu có.
1. Người đã công khai
hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của
người hứa thưởng.
2. Công việc được hứa
thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội.
Điều 571. Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến hạn bắt
đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa
thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách
thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.
1. Trường hợp một
công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành,
người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.
2. Khi một công việc
được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập
với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.
3. Trường hợp nhiều
người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần
thưởng được chia đều cho những người đó.
4. Trường hợp nhiều
người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng
yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần
đóng góp của mình.
1. Việc tổ chức các
cuộc thi văn hóa, nghệ thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác
không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Người tổ chức các
cuộc thi phải công bố điều kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng và mức
thưởng của mỗi giải.
Việc thay đổi điều
kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã công bố trong một thời gian
hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi.
3. Người đoạt giải có
quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức đã công bố.
THỰC
HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN
Điều 574. Thực hiện công việc không có ủy quyền
Thực hiện công việc
không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng
đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực
hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
Điều 575. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy
quyền
1. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả
năng, điều kiện của mình.
2. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính
mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực
hiện công việc phù hợp với ý định đó.
3. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về
quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có
công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết
nơi cư trú hoặc trụ sở của người đó.
4. Trường hợp người
có công việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là
pháp nhân thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực
hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công
việc được thực hiện đã tiếp nhận.
5. Trường hợp có lý
do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục
đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người
đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay
mình đảm nhận việc thực hiện công việc.
Điều 576. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc
được thực hiện
1. Người có công việc
được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có
ủy quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện
công việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trường hợp
công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.
2. Người có công việc
được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một
khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ
trường hợp người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.
Điều 577. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
1. Khi người thực
hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công
việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện.
2. Nếu người thực
hiện công việc không có ủy quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực hiện
công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể được
giảm mức bồi thường.
Điều 578. Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền
Việc thực hiện công
việc không có ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của
người có công việc được thực hiện.
2. Người có công việc
được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được
thực hiện tiếp nhận công việc.
3. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy
định tại khoản 5 Điều 575 của Bộ luật này.
4. Người thực hiện
công việc không có ủy quyền chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là
pháp nhân.
NGHĨA
VỤ HOÀN TRẢ DO CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG TÀI SẢN, ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ
PHÁP LUẬT
1. Người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn
trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm
được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật
này.
2. Người được lợi về
tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải
hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều
236 của Bộ luật này.
1. Người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài
sản đã thu được.
2. Trường hợp tài sản
hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị
mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp tài sản
hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùng loại
hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Người được lợi về
tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả khoản lợi về tài sản đó cho
người bị thiệt hại bằng hiện vật hoặc bằng tiền.
Điều 581. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
1. Người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật
và không ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm
chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật
nhưng ngay tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người
đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật
này.
Điều 582. Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả
Trường hợp người
chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản
cho người thứ ba thì khi bị chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản
yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp
Bộ luật này có quy định khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền
bù thì người thứ ba có quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường
thiệt hại.
Chủ sở hữu, chủ thể
có quyền khác đối với tài sản, người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì
phải thanh toán chi phí cần thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản,
người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra
để bảo quản, làm tăng giá trị của tài sản.
TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường
thiệt hại
1. Người nào có hành
vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền,
lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt
hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại
phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt
hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản
gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại thực tế
phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi
thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công
việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Người chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi
hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường
không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có
quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi
thường.
4. Khi bên bị thiệt
hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do
lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi
ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các
biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại của cá nhân
1. Người từ đủ mười
tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa đủ mười
lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt
hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây
thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ
trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản
của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần
còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng
tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có
tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường
bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi
trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Điều 587. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây
ra
Trường hợp nhiều
người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người
bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác
định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi
thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt
hại
Thời hiệu khởi kiện
yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết
hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản
bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị
hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
2. Lợi ích gắn liền
với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
3. Chi phí hợp lý để
ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
4. Thiệt hại khác do
luật quy định.
Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức
khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho
việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút
của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế
bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người
bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập
trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và
phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời
gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có
người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc
chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do
luật quy định.
2. Người chịu trách
nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi
thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để
bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn
thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối
đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở
do Nhà nước quy định.
Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính
mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức
khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho
việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho
những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do
luật quy định.
2. Người chịu trách
nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi
thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để
bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ
nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị
thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt
hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có
tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định.
Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị
xâm phạm
1. Thiệt hại do danh
dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để
hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế
bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do
luật quy định.
2. Người chịu trách
nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị
xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một
khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi
thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận
được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Điều 593. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính
mạng, sức khỏe bị xâm phạm
1. Trường hợp người
bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng
bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp người
bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn
sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết
trong thời hạn sau đây:
a) Người chưa thành
niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra
được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ
đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập
đủ nuôi sống bản thân;
b) Người thành niên
nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
3. Đối với con đã
thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh
ra và còn sống.
Mục 3. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ
THỂ
Điều 594. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng
Người gây thiệt hại
trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt
hại.
Người gây thiệt hại
do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt
hại.
Điều 595. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt
quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
1. Trường hợp thiệt
hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại
phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp
thiết cho người bị thiệt hại.
2. Người đã gây ra
tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị
thiệt hại.
Điều 596. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích
thích gây ra
1. Người do uống rượu
hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức
và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.
2. Khi một người cố ý
dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất
khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho
người bị thiệt hại.
Điều 597. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân
gây ra
Pháp nhân phải bồi
thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được
pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu
người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy
định của pháp luật.
Điều 598. Bồi thường thiệt hại do người thi hành công
vụ gây ra
Nhà nước có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
gây ra theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
1. Người chưa đủ mười
lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì
trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
2. Người mất năng lực
hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp
nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt
hại xảy ra.
3. Trường học, bệnh
viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi
thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp
này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực
hành vi dân sự phải bồi thường.
Điều 600. Bồi thường thiệt hại do người làm công,
người học nghề gây ra
Cá nhân, pháp nhân
phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi
thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học
nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định
của pháp luật.
Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao
độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm
cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà
máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng
xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy
hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy
hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn
nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra;
nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi
thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người
chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi
không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra
hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra
trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
4. Trường hợp nguồn
nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu,
sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người
chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm
cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt
hại.
Điều 602. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi
trường
Chủ thể làm ô nhiễm
môi trường mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể
cả trường hợp chủ thể đó không có lỗi.
Điều 603. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
1. Chủ sở hữu súc vật
phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử
dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc
vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp người
thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người
thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi
thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp súc vật
bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng
trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc
vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải
liên đới bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp súc vật
thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi
thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 604. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu, người
chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra.
Điều 605. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình
xây dựng khác gây ra
Chủ sở hữu, người
chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác
phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại
cho người khác.
Khi người thi công có
lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên
đới bồi thường.
Điều 606. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
1. Cá nhân, pháp nhân
xâm phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm
phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người chịu trách
nhiệm bồi thường khi thi thể bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại
khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho
những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết, nếu không có
những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền
này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu
không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi thi thể bị xâm phạm không quá
ba mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Điều 607. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
1. Cá nhân, pháp nhân
xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm
phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người chịu trách
nhiệm bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi
thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn
thất về tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người
chết; nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết
được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các
bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị
xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Điều 608. Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi
của người tiêu dùng
Cá nhân, pháp nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng hàng hóa, dịch
vụ mà gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi thường.
Cá nhân có quyền lập
di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa
kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không
là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình
đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo
di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa
kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là
đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của
Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa
kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi
cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có
phần lớn di sản.
Di sản bao gồm tài
sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với
người khác.
Người thừa kế là cá
nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống
sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản
chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
người thừa kế
Kể từ thời điểm mở
thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại.
Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại
1. Những người hưởng
thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người
chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản
chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di
sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do
người chết để lại.
3. Trường hợp di sản
đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người
thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện
nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Điều 616. Người quản lý di sản
1. Người quản lý di
sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận
cử ra.
2. Trường hợp di chúc
không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người
quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản
lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
3. Trường hợp chưa
xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý.
Điều 617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di
sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau
đây:
a) Lập danh mục di
sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản;
không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản
bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về tình
trạng di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt
hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản
theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang chiếm
hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có
nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản;
không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản
bằng hình thức khác;
b) Thông báo về di
sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt
hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản
theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của
người thừa kế.
Điều 618. Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản lý di
sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Đại diện cho những
người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao
theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán
chi phí bảo quản di sản.
2. Người đang chiếm
hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có
quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử
dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự
đồng ý của những người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao
theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán
chi phí bảo quản di sản.
3. Trường hợp không
đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di
sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.
Điều 619. Việc thừa kế của những người có quyền thừa
kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm
Trường hợp những
người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là
chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây
gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và
di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa
kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này.
1. Người thừa kế có
quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc
thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận
di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người
thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận
di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau
đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về
hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm
trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm
của người đó;
b) Người vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về
hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc
toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi
lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả
mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy
định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã
biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế
Trường hợp không có
người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng
di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ
về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
1. Thời hiệu để người
thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động
sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người
thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý
di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền
sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về
Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người
thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của
người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu
người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể
từ thời điểm mở thừa kế.
Di chúc là sự thể
hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi
chết.
1. Người thành niên
có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền
lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc
người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có
quyền sau đây:
1. Chỉ định người
thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di
sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài
sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho
người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ
di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều 627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập
thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc
miệng.
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản
bao gồm:
1. Di chúc bằng văn
bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn
bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn
bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn
bản có chứng thực.
1. Trường hợp tính
mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có
thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể
từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt
thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
1. Di chúc hợp pháp
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc
minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di
chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di
chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người
từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và
phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người
bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập
thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn
bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các
điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được
coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước
mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý
chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng
thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các
nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm
lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư
trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ
quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và
nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được
viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải
được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có
sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc
phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể
làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo
di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền,
nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi.
Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm
chứng
Người lập di chúc
phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng
văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ
luật này.
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập
di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ
người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người
làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt
những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của
người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng
văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của
Bộ luật này.
Điều 635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có
thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề
công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
Việc lập di chúc tại
tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục
sau đây:
1. Người lập di chúc
tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền
chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền
chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập
di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi
xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của
mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân
cấp xã ký vào bản di chúc.
2. Trường hợp người
lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc
không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận
trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm
chứng.
Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di
chúc
Công chứng viên,
người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng
thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người thừa kế theo
di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có cha, mẹ,
vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
3. Người có quyền,
nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc
được công chứng hoặc chứng thực
1. Di chúc của quân
nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân
nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
2. Di chúc của người
đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
3. Di chúc của người
đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của
người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
4. Di chúc của người
đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có
xác nhận của người phụ trách đơn vị.
5. Di chúc của công
dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện
ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
6. Di chúc của người
đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành
biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của
người phụ trách cơ sở đó.
Điều 639. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
1. Người lập di chúc
có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
2. Thủ tục lập di
chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề
công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật này.
Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc
có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người
lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp
luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau
thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người
lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
1. Người lập di chúc
có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản
di chúc.
2. Trường hợp tổ chức
hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy
định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng.
3. Người giữ bản di
chúc có nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội
dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản
bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người
lập di chúc;
c) Giao lại bản di
chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập
di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký
của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.
Điều 642. Di chúc bị thất lạc, hư hại
1. Kể từ thời điểm mở
thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được
đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh
được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và
áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp di sản
chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
3. Trong thời hiệu
yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải
chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
Điều 643. Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu
lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo
di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức
được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều
người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế
theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có
liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có
hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa
kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về
phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có
phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì
chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi một người để
lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu
lực.
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
của di chúc
1. Những người sau
đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo
pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được
người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai
phần ba suất đó:
a) Con chưa thành
niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà
không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản
1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại
Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại
khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người
lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó
không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc
quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng
di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa
kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để
thờ cúng.
Trường hợp người để
lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế
cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả
những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng
thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện
thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ
di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì
không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
1. Di tặng là việc
người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng
phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng
là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau
thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế.
3. Người được di tặng
không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp
toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc
thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người
này.
1. Trường hợp di chúc
bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên
là người công bố di chúc.
2. Trường hợp người
để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố
di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người
được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa
thuận cử người công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở
thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có
liên quan đến nội dung di chúc.
4. Người nhận được
bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trường hợp di chúc
được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt
và phải có công chứng hoặc chứng thực.
Điều 648. Giải thích nội dung di chúc
Trường hợp nội dung
di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế
theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích
thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với
người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội
dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp có một
phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần
còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.
Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp
luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật
quy định.
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp
luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp
pháp;
c) Những người thừa
kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ
quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm
mở thừa kế;
d) Những người được
chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ
chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp
luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không
được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có
liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có
liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di
sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng
không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa
kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ
nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người
chết;
b) Hàng thừa kế thứ
hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ
ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột,
dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa
kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng
thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã
chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối
nhận di sản.
Trường hợp con của
người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản
thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn
sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản
thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống.
Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi,
mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi,
mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định
tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.
Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng,
mẹ kế
Con riêng và bố
dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì
được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều
652 và Điều 653 của Bộ luật này.
1. Trường hợp vợ,
chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết
thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
2. Trường hợp vợ,
chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc
quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống
vẫn được thừa kế di sản.
3. Người đang là vợ
hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn
với người khác vẫn được thừa kế di sản.
THANH
TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
Điều 656. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông
báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể
họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý
di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này,
nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân
chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của
những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
Điều 657. Người phân chia di sản
1. Người phân chia di
sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc
được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Người phân chia di
sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người
thừa kế theo pháp luật.
3. Người phân chia di
sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc
những người thừa kế có thỏa thuận.
Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản
và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý
theo tập quán cho việc mai táng.
2. Tiền cấp dưỡng còn
thiếu.
3. Chi phí cho việc
bảo quản di sản.
4. Tiền trợ cấp cho
người sống nương nhờ.
5. Tiền công lao
động.
6. Tiền bồi thường
thiệt hại.
7. Thuế và các khoản
phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
8. Các khoản nợ khác
đối với cá nhân, pháp nhân.
9. Tiền phạt.
10. Các chi phí khác.
Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di
sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác
định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người
được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc
xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật
kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị
của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị
tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc
chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì
tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia
di sản.
Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di
sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải
dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu
người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra
thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa
kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng
hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và
thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được
bán để chia.
Điều 661. Hạn chế phân chia di sản
Trường hợp theo ý chí
của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di
sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn
đó di sản mới được đem chia.
Trường hợp yêu cầu
chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của
bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án
xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di
sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời
điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia
di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu
cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.
1. Trường hợp đã phân
chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia
lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh
toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người
đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp đã phân
chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả
lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được
hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
PHÁP
LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Phần này quy định
về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp luật khác
có quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
không trái với quy định từ Điều 664 đến Điều 671 của Bộ luật này thì luật đó
được áp dụng, nếu trái thì quy định có liên quan của Phần thứ năm của Bộ luật
này được áp dụng.
2. Quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một
trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia
đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực
hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia
đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự
đó ở nước ngoài.
Điều 664. Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Pháp luật áp dụng
đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.
2. Trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt
Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.
3. Trường hợp không
xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó.
Điều 665. Áp dụng điều ước quốc tế đối với quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài
1. Trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì
quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng.
2. Trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Phần này và luật khác về pháp luật áp dụng đối với quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp
dụng.
Điều 666. Áp dụng tập quán quốc tế
Các bên được lựa chọn
tập quán quốc tế trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật
này. Nếu hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
Điều 667. Áp dụng pháp luật nước ngoài
Trường hợp pháp luật
nước ngoài được áp dụng nhưng có cách hiểu khác nhau thì việc áp dụng phải theo
sự giải thích của cơ quan có thẩm quyền tại nước đó.
Điều 668. Phạm vi pháp luật được dẫn chiếu đến
1. Pháp luật được dẫn
chiếu đến bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng và quy định về quyền,
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này.
2. Trường hợp dẫn
chiếu đến pháp luật Việt Nam thì quy định của pháp luật Việt Nam về quyền,
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.
3. Trường hợp dẫn
chiếu đến pháp luật của nước thứ ba thì quy định của pháp luật nước thứ ba về
quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.
4. Trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật này thì pháp luật mà các bên lựa chọn là
quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự, không bao gồm
quy định về xác định pháp luật áp dụng.
Điều 669. Áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống
pháp luật
Trường hợp pháp luật
của nước có nhiều hệ thống pháp luật được dẫn chiếu đến thì pháp luật áp dụng
được xác định theo nguyên tắc do pháp luật nước đó quy định.
Điều 670. Trường hợp không áp dụng pháp luật nước
ngoài
1. Pháp luật nước
ngoài được dẫn chiếu đến không được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Hậu quả của việc
áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam;
b) Nội dung của pháp
luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết
theo quy định của pháp luật tố tụng.
2. Trường hợp pháp
luật nước ngoài không được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì pháp
luật Việt Nam được áp dụng.
Thời hiệu đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng đối
với quan hệ dân sự đó.
PHÁP
LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, PHÁP NHÂN
Điều 672. Căn cứ xác định pháp luật áp dụng đối với
người không quốc tịch, người có nhiều quốc tịch
1. Trường hợp pháp
luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá
nhân đó là người không quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước
nơi người đó cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài. Nếu người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú vào
thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng
là pháp luật của nước nơi người đó có mối liên hệ gắn bó nhất.
2. Trường hợp pháp
luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá
nhân đó là người có nhiều quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước
nơi người đó có quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài. Nếu người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được
nơi cư trú hoặc nơi cư trú và nơi có quốc tịch khác nhau vào thời điểm phát
sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng là pháp luật của
nước mà người đó có quốc tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất.
Trường hợp pháp luật
được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân
đó là người có nhiều quốc tịch, trong đó có quốc tịch Việt Nam thì pháp luật áp
dụng là pháp luật Việt Nam.
Điều 673. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc
tịch.
2. Người nước ngoài
tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam, trừ trường hợp
pháp luật Việt Nam có quy định khác.
Điều 674. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
1. Năng lực hành vi
dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc
tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người
nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành
vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc xác định cá
nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt
Nam.
Điều 675. Xác định cá nhân mất tích hoặc chết
1. Việc xác định một
cá nhân mất tích hoặc chết tuân theo pháp luật của nước mà người đó có quốc
tịch vào thời điểm trước khi có tin tức cuối cùng về người đó, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc xác định tại
Việt Nam một cá nhân mất tích hoặc chết theo pháp luật Việt Nam.
1. Quốc tịch của pháp
nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập.
2. Năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp
nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với
thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp nhân
đối với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước mà
pháp nhân có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp pháp
nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt
Nam.
PHÁP
LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ TÀI SẢN, QUAN HỆ NHÂN THÂN
Việc phân loại tài
sản là động sản, bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài
sản.
Điều 678. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
1. Việc xác lập, thực
hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản được xác
định theo pháp luật của nước nơi có tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Quyền sở hữu và
quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển được xác định theo
pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Điều 679. Quyền sở hữu trí tuệ
Quyền sở hữu trí tuệ
được xác định theo pháp luật của nước nơi đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được
yêu cầu bảo hộ.
1. Thừa kế được xác
định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay
trước khi chết.
2. Việc thực hiện
quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có
bất động sản đó.
1. Năng lực lập di
chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà
người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
2. Hình thức của di
chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Hình thức của
di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một
trong các nước sau đây:
a) Nước nơi người lập
di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc
chết;
b) Nước nơi người lập
di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di
chúc chết;
c) Nước nơi có bất
động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản.
Giám hộ được xác định
theo pháp luật của nước nơi người được giám hộ cư trú.
1. Các bên trong quan
hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng, trừ
trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này. Trường hợp các bên không
có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó
nhất với hợp đồng đó được áp dụng.
2. Pháp luật của nước
sau đây được coi là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng:
a) Pháp luật của nước
nơi người bán cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với
hợp đồng mua bán hàng hóa;
b) Pháp luật của nước
nơi người cung cấp dịch vụ cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp
nhân đối với hợp đồng dịch vụ;
c) Pháp luật của nước
nơi người nhận quyền cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân
đối với hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu trí
tuệ;
d) Pháp luật của nước
nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc đối với hợp đồng lao động.
Nếu người lao động thường xuyên thực hiện công việc tại nhiều nước khác nhau
hoặc không xác định được nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc
thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng lao động là pháp
luật của nước nơi người sử dụng lao động cư trú đối với cá nhân hoặc thành lập
đối với pháp nhân;
đ) Pháp luật của nước
nơi người tiêu dùng cư trú đối với hợp đồng tiêu dùng.
3. Trường hợp chứng
minh được pháp luật của nước khác với pháp luật được nêu tại khoản 2 Điều này
có mối liên hệ gắn bó hơn với hợp đồng thì pháp luật áp dụng là pháp luật của
nước đó.
4. Trường hợp hợp
đồng có đối tượng là bất động sản thì pháp luật áp dụng đối với việc chuyển
giao quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản, thuê bất động
sản hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là pháp luật
của nước nơi có bất động sản.
5. Trường hợp pháp
luật do các bên lựa chọn trong hợp đồng lao động, hợp đồng tiêu dùng có ảnh
hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động, người tiêu dùng theo quy định
của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
6. Các bên có thể
thỏa thuận thay đổi pháp luật áp dụng đối với hợp đồng nhưng việc thay đổi đó
không được ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba được hưởng
trước khi thay đổi pháp luật áp dụng, trừ trường hợp người thứ ba đồng ý.
7. Hình thức của hợp
đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trường hợp hình
thức của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng
đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật của
nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó
được công nhận tại Việt Nam.
Điều 684. Hành vi pháp lý đơn phương
Pháp luật áp dụng đối
với hành vi pháp lý đơn phương là pháp luật của nước nơi cá nhân xác lập hành
vi đó cư trú hoặc nơi pháp nhân xác lập hành vi đó được thành lập.
Điều 685. Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng,
được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
Nghĩa vụ hoàn trả do
chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật được xác định
theo pháp luật của nước nơi thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc nơi
phát sinh lợi ích được hưởng mà không có căn cứ pháp luật.
Điều 686. Thực hiện công việc không có ủy quyền
Các bên được thỏa
thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc thực hiện công việc không có ủy
quyền. Trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật áp dụng là pháp luật của
nước nơi thực hiện công việc không có ủy quyền.
Điều 687. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Các bên được thỏa
thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không có thỏa thuận
thì pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được áp
dụng.
2. Trường hợp bên gây
thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú, đối với cá nhân hoặc nơi thành
lập, đối với pháp nhân tại cùng một nước thì pháp luật của nước đó được áp
dụng.
Điều 688. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với giao dịch
dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực thì việc áp dụng pháp
luật được quy định như sau:
a) Giao dịch dân sự
chưa được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định của Bộ luật này
thì chủ thể giao dịch tiếp tục thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự số
33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự
số 33/2005/QH11, trừ trường hợp các bên của giao dịch dân sự có thỏa thuận về
việc sửa đổi, bổ sung nội dung, hình thức của giao dịch để phù hợp với Bộ luật
này và để áp dụng quy định của Bộ luật này.
Giao dịch dân sự đang
được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định của Bộ luật này thì
áp dụng quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11;
b) Giao dịch dân sự
chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện mà có nội dung và hình thức phù
hợp với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật này;
c) Giao dịch dân sự
được thực hiện xong trước ngày Bộ luật này có hiệu lực mà có tranh chấp thì áp
dụng quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp
luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 để giải quyết;
d) Thời hiệu được áp
dụng theo quy định của Bộ luật này.
2. Không áp dụng Bộ
luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà
Tòa án đã giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự trước ngày Bộ luật
này có hiệu lực.
Bộ luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Bộ luật dân sự số
33/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
Bộ luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông
qua ngày 24 tháng 11 năm 2015./.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
0 Nhận xét