Lệ phí trước bạ mua bán nhà ở là khoản tiền phải nộp khi người dân mua bán/chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bán không được miễn thuế trước bạ). Mức thu lệ phí trước bạ đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của căn hộ/chung cư vẫn là 0,5% nhưng cách tính trong mỗi trường hợp có sự khác nhau.
* Lệ phí trước bạ (“LPTB”) thông thường vẫn được người dân gọi là Thuế trước bạ
Cách tính thuế trước bạ khi chuyển nhượng Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Căn cứ Điều 6, điểm c
khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư
13/2022/TT-BTC, LPTB khi mua bán nhà – đất được tính như sau:
(1) Trường hợp giá nhà
– đất tại hợp đồng mua bán cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương) ban hành, thì cách tính LPTB như sau:
LPTB phải nộp = 0,5% x
Giá chuyển nhượng tại hợp đồng
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A
bán cho ông Trần văn B căn hộ chung cư 100m2 với giá 05 tỷ đồng, LPTB
ông B phải nộp trong trường hợp này là 25 triệu đồng (0,5% x 05 tỷ đồng).
(2) Trường hợp giá nhà
– đất tại hợp đồng mua bán thấp hơn hoặc bằng hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành
LPTB phải nộp = 0,5% x
Giá tính LPTB theo giá nhà nước
Trong đó, giá tính LPTB
theo giá nhà nước bao gồm:
- Giá tính LPTB đối
với nhà ở chung cư:
Giá trị nhà tính LPTB (đồng)
= Diện tích x Giá 01m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại (nếu là chung cư
cũ)
- Giá tính LPTB đối
với phần đất xây dựng nhà chung cư được phân bổ:
Giá tính LPTB = Giá đất tại
bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành x Hệ số phân bổ
Khoản 2 Điều 4 Nghị
định 53/2011/NĐ-CP quy định hệ số phân bổ được xác định theo từng trường hợp
như sau:
Ví dụ: Ông Nông Quốc C
bán cho Bà Trần Thúy D căn hộ 90m2 thuộc tòa nhà chung cư cao 20
tầng, chiều cao 70 m, tổng diện tích sàn 14.000 m2, nhà đã sử dụng
được 07 năm, diện tích đất xây dựng là 700m2, tổng diện tích toàn bộ
căn hộ là 13.000m2, nhà chung cư có 03 tầng hầm sử dụng chung. Tòa
nhà chung cư có địa chỉ tại mặt đường Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà
Nội.
Thì giá tính lệ phí
trước bạ đối với căn hộ của ông Nông Quốc C là: 13.259.000 đồng, tỷ lệ % chất
lượng còn lại là 80% (vì theo Thông tư 06/2021/TT-BXD nhà ông C là công trình
cấp II và sử dụng được 07 năm kể từ ngày bàn giao nhà từ chủ đầu tư).
LPTB phải nộp = 0,5% x
(13.259.000 đồng x 90m2 x 80%) = 4.773.240 đồng.
* Cách tính lệ phí
trước bạ đối với căn hộ
Bước 1: Xác định giá tính lệ
phí trước bạ và tỷ lệ % chất lượng còn lại.
Quyết định
3023/QĐ-UBND ngày 18/6/2018 của UBND thành phố Hà Nội quy định về giá tính lệ
phí trước bạ và tỷ lệ % chất lượng còn lại như sau:
- Giá tính lệ phí
trước bạ:
TT |
Nhà chung cư |
Giá 01 m2 nhà làm cơ sở tính lệ phí trước bạ |
Ghi chú |
1 |
Số tầng ≤ 5 |
8.507.000 |
Giá 01m2
sàn nhà làm cơ sở tính lệ phí trước bạ đã áp dụng hệ số sàn sử dụng riêng so
với tổng diện tích sàn xây dựng (là 0,736) |
2 |
5 < số
tầng ≤ 7 |
11.006.000 |
|
3 |
7 < số
tầng ≤ 10 |
11.322.000 |
|
4 |
10 < số
tầng ≤ 15 |
11.854.000 |
|
5 |
15 < số
tầng ≤ 18 |
12.726.000 |
|
6 |
18 < số
tầng ≤ 20 |
13.259.000 |
|
7 |
20 < số
tầng ≤ 25 |
14.761.000 |
|
8 |
25 < số
tầng ≤ 30 |
15.498.000 |
|
9 |
30 < số
tầng ≤ 35 |
16.946.000 |
|
10 |
35 < số
tầng ≤ 40 |
18.216.000 |
|
11 |
40 < số
tầng ≤ 45 |
19.472.000 |
|
12 |
45 < số
tầng ≤ 50 |
20.742.000 |
- Tỷ lệ % chất lượng
còn lại
Thời gian đã sử dụng |
Biệt thự (%) |
Công trình cấp I (%) |
Công trình cấp II (%) |
Công trình cấp III (%) |
Dưới 05 năm |
95 |
90 |
90 |
80 |
Từ 05 đến 10 năm |
85 |
80 |
80 |
65 |
Trên 10 năm đến 20
năm |
70 |
60 |
55 |
35 |
Trên 20 năm đến 50
năm |
50 |
40 |
35 |
25 |
Trên 50 năm |
30 |
25 |
25 |
20 |
Bước 2: Tính lệ LPTB đối
với phần nhà
Trường hợp giá trên
hợp đồng mua bán chung cư thấp hơn giá nhà nước quy định thì việc xác định số
tiền phải nộp khá phức tạp vì bao gồm cả phần nhà và phần đất được phân bổ theo
tỷ lệ cho chủ sở hữu căn hộ.
Tuy nhiên, các bên mua
bán không nhất thiết phải tính số tiền phải nộp cụ thể mà chỉ cần khai nộp theo
đúng quy định, sau đó cơ quan thuế sẽ xác định số tiền phải nộp và gửi thông
báo cho người nộp lệ phí.
Lưu ý: Giá tính LPTB là
giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. Trường
hợp trên hợp đồng mua bán nhà và trên hóa đơn mua bán nhà không tách riêng kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là
tổng giá trị mua bán nhà ghi trên hóa đơn bán nhà hoặc hợp đồng mua bán nhà.
Hồ sơ, thủ tục khai
thuế trước bạ mua bán nhà – đất
* Hồ sơ khai lệ phí
trước bạ
Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ khai LPTB khi mua bán nhà – đất
gồm các giấy tờ sau:
(1) Tờ khai lệ phí
trước bạ theo mẫu số 01/LPTB.
(2) Bản sao các giấy
tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn LPTB (nếu có), trừ
trường hợp nộp bản chính.
(3) Bản sao giấy tờ
chứng minh về nhà – đất theo quy định (Sổ hồng, hợp đồng mua bán nhà – đất đối
với trường hợp chuyển nhượng hợp đồng).
(4) Hợp đồng mua bán nhà
– đất có công chứng hoặc chứng thực.
* Trình tự, thủ tục
thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Thời hạn nộp hồ sơ:
Cùng với thời hạn nộp hồ sơ sang tên (bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ
chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế).
Nghĩa là, trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai
lệ phí trước bạ cùng với hồ sơ đăng ký sang tên.
Trường hợp khai lệ phí
trước bạ trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký sang tên thì người khai, nộp lệ phí
trước bạ phải nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Cụ thể đối với hộ gia đình, cá
nhân phải khai nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
- Nơi nộp hồ sơ (áp
dụng khi nộp cùng hồ sơ đăng ký sang tên):
Cách 1: Hộ gia đình,
cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có
nhu cầu
Cách 2: Không nộp tại
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất
+ Địa phương đã tổ
chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại
bộ phận một cửa cấp huyện.
+ Địa phương chưa
thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Cơ quan thuế sẽ tính
số lệ phí trước bạ phải nộp và gửi thông báo cho người nộp lệ phí. Người dân
nộp đúng số tiền và đúng thời hạn cho cơ quan thuế.
0 Nhận xét