Thông tư 39 của Ngân hàng Nhà nước ngày 30/12/2016 về việc Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chính ngân hàng nước ngoài đối với Khách hàng. Nội dung cụ thể như sau:
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
39/2016/TT-NHNN |
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về hoạt động cho vay
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông
tư này quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) đối với khách hàng.
2. Thông
tư này không điều chỉnh đối với hoạt động cho vay giữa các tổ chức tín dụng.
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cho
vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Tổ
chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm:
a) Ngân
hàng thương mại;
b) Ngân
hàng hợp tác xã;
c) Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng;
d) Tổ chức
tài chính vi mô;
đ) Quỹ
tín dụng nhân dân;
e) Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Khách
hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (sau đây gọi là khách hàng) là pháp nhân, cá
nhân, bao gồm:
a) Pháp
nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước
ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Cá
nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.
4. Cho
vay phục vụ nhu cầu đời sống là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách
hàng là cá nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của
cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó.
5. Cho
vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác (sau đây gọi là hoạt động kinh
doanh) là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là pháp nhân, cá
nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngoài quy định tại khoản 4 Điều này, bao gồm nhu
cầu vốn của pháp nhân, cá nhân đó và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh, doanh
nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân.
6.
Phương án sử dụng vốn là tập hợp các thông tin về việc sử dụng vốn của khách
hàng, trong đó phải có các thông tin:
a) Tổng
nguồn vốn cần sử dụng, chi tiết các loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn cần sử
dụng (trong đó có nguồn vốn cần vay tại tổ chức tín dụng); mục đích sử dụng
vốn; thời gian sử dụng vốn;
b) Nguồn
trả nợ của khách hàng;
c)
Phương án, dự án thực hiện hoạt động kinh doanh (trừ nhu cầu vốn phục vụ đời
sống).
7. Khả
năng tài chính là khả năng về vốn, tài sản, các nguồn tài chính hợp pháp khác
của khách hàng.
8. Thời
hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức
tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng phải trả
hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận của tổ chức tín dụng và khách hàng.
Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn cho vay là ngày lễ hoặc ngày nghỉ hàng
tuần, thì chuyển sang ngày làm việc tiếp theo. Đối với thời hạn cho vay không
đủ một ngày thì thực hiện theo quy định tại Bộ luật dân sự về thời điểm bắt đầu
thời hạn.
9. Kỳ
hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận mà tại
cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.
10. Cơ
cấu lại thời hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ, gia hạn nợ như sau:
a) Điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng
thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay của kỳ hạn
trả nợ đã thỏa thuận (bao gồm cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ
đã thỏa thuận), thời hạn cho vay không thay đổi;
b) Gia
hạn nợ là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian
trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận.
11. Dư
nợ gốc bị quá hạn bao gồm:
a) Số dư
nợ gốc bị chuyển nợ quá hạn theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
b) Số dư
nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt
cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này.
Điều 3. Quyền tự chủ của tổ chức tín dụng
1. Tổ
chức tín dụng có quyền tự chủ trong hoạt động cho vay và tự chịu trách nhiệm về
quyết định cho vay của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái
pháp luật vào hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.
2. Tổ
chức tín dụng có quyền từ chối các yêu cầu của khách hàng không đúng với quy
định tại Thông tư này và thỏa thuận cho vay.
Điều 4. Nguyên tắc cho vay, vay vốn
1. Hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa
thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng, phù hợp với quy định tại Thông tư
này và các quy định của pháp luật có liên quan bao gồm cả pháp luật về bảo vệ
môi trường.
2. Khách
hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn
trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
Điều 5. Áp dụng các văn bản pháp luật có liên quan
1. Hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức
tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các
hoạt động cho vay cụ thể được quy định tại văn bản riêng của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thì thực hiện theo quy định tại
văn bản riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; trường hợp văn bản riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam có quy định việc áp dụng Thông tư này hoặc các nội dung liên
quan đến hoạt động cho vay không được quy định tại văn bản riêng, thì thực hiện
theo quy định có liên quan tại Thông tư này. Các hoạt động cho vay cụ thể bao
gồm:
a) Hoạt
động cho vay hợp vốn;
b) Hoạt
động cho vay đối với khách hàng để đầu tư ra nước ngoài;
c) Hoạt
động cho vay đối với khách hàng thực hiện hoạt động kinh doanh thuộc các chính
sách, chương trình kinh tế - xã hội của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Hoạt
động cho vay bằng ngoại tệ đối với khách hàng là người cư trú;
đ) Hoạt
động cho vay, thu nợ nước ngoài đối với khách hàng là người không cư trú;
e) Hoạt
động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
g) Hoạt
động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính;
h) Các
hoạt động cho vay cụ thể khác được quy định tại văn bản riêng của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Thỏa
thuận cho vay được lập bằng tiếng Việt hoặc đồng thời bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài.
2. Đối
với các tài liệu khác trong hoạt động cho vay sử dụng tiếng nước ngoài, khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu dịch sang tiếng Việt, thì bản dịch phải có xác nhận
của người có thẩm quyền của tổ chức tín dụng hoặc phải được công chứng hoặc
chứng thực.
Tổ chức
tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Khách
hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.
Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhu
cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có
phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có
khả năng tài chính để trả nợ.
5.
Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy
định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng
đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.
Điều 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay
Tổ chức
tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:
1. Để
thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm
đầu tư kinh doanh.
2. Để
thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành
vi mà pháp luật cấm.
3. Để
mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư
kinh doanh.
4. Để
mua vàng miếng.
5. Để trả nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ
trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi
công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật.
6. Để trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ
khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là
khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;
b) Thời
hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
c) Là
khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Khi có
nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các tài liệu chứng
minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các tài liệu
khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn.
Tổ chức
tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay như sau:
1. Cho
vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.
2. Cho
vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa
05 (năm) năm.
3. Cho
vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.
Điều 11. Đồng tiền cho vay, trả nợ
1. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc cho vay bằng đồng Việt Nam hoặc
bằng ngoại tệ phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Đồng
tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay.
Tổ chức
tín dụng căn cứ vào phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách hàng,
các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn của tổ chức
tín dụng để thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay.
1. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn
thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2
Điều này.
2. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng
Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu
cầu vốn:
a) Phục
vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Thực
hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và
các văn bản hướng dẫn Luật thương mại;
c) Phục
vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Phát
triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công
nghiệp hỗ trợ;
đ) Phục
vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật
công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.
3. Nội
dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp
tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo
tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay
thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho
vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba
trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì
số dư nợ cho vay thực tế đó.
4. Khi
đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc
lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
a) Lãi
trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà
đến hạn chưa trả;
b)
Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a
khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và
khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả
tương ứng với thời gian chậm trả;
c)
Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên
dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
5.
Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, tổ chức tín dụng và khách hàng
phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời
điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi
suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín
dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.
Điều 14. Phí liên quan đến hoạt động cho vay
Tổ chức
tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc thu các khoản phí liên quan đến hoạt
động cho vay, gồm:
1. Phí
trả nợ trước hạn trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
2. Phí trả
cho hạn mức tín dụng dự phòng.
3. Phí
thu xếp cho vay hợp vốn.
4. Phí
cam kết rút vốn kể từ thời điểm thỏa thuận cho vay có hiệu lực đến ngày giải
ngân vốn vay lần đầu.
5. Các
loại phí khác liên quan đến hoạt động cho vay được quy định cụ thể tại văn bản
quy phạm pháp luật liên quan.
1. Việc
áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền
vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận. Việc thỏa thuận về biện pháp
bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng với khách hàng phù hợp với quy định của
pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật có liên quan.
2. Tổ
chức tín dụng quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho vay không áp dụng biện
pháp bảo đảm tiền vay.
3. Khách
hàng, bên bảo đảm phải phối hợp với tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay khi có căn cứ xử lý theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay
và quy định của pháp luật.
1. Tổ
chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp cho khách hàng đầy đủ các thông tin trước
khi xác lập thỏa thuận cho vay: Lãi suất cho vay; nguyên tắc và các yếu tố xác
định, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất
cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất
áp dụng đối với lãi chậm trả; phương pháp tính lãi tiền vay; loại phí và mức
phí áp dụng đối với khoản vay; các tiêu chí xác định khách hàng vay vốn theo
lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
2. Khách
hàng cung cấp thông tin cho tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các tài liệu gửi cho tổ chức tín
dụng:
a) Các
tài liệu quy định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Báo
cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích ghi
trong thỏa thuận cho vay;
c) Các
tài liệu để chứng minh việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay.
Điều 17. Thẩm định và quyết định cho vay
1. Tổ
chức tín dụng thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng
theo quy định tại Điều 7 Thông tư này để xem xét quyết định cho vay. Trong quá
trình thẩm định, tổ chức tín dụng được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ, kết hợp với các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt
Nam, các kênh thông tin khác.
2. Tổ
chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách
nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.
3.
Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng thông báo cho khách hàng
lý do khi khách hàng có yêu cầu.
Điều 18. Trả nợ gốc và lãi tiền vay
1. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay như
sau:
a) Trả
nợ gốc, lãi tiền vay theo kỳ hạn riêng;
b) Trả
nợ gốc và lãi tiền vay trong cùng một kỳ hạn.
2. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ trước hạn.
3.
Trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn bộ
nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, tổ chức tín dụng xem xét chấp thuận cơ cấu lại
thời hạn trả nợ theo quy định tại Điều 19 hoặc chuyển nợ quá hạn theo quy định
tại Điều 20 Thông tư này. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận việc tính
tiền lãi phải trả phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.
4. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay. Đối
với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ
gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau.
Điều 19. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Tổ chức
tín dụng xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị
của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và kết quả đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng, như sau:
1. Khách
hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được
tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay
theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì tổ chức tín dụng xem xét điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng;
thời hạn cho vay không thay đổi.
2. Khách
hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay
đã thỏa thuận và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ
gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho
vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn
trả nợ của khách hàng.
3. Việc
cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.
Tổ chức
tín dụng chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ
đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại
thời hạn trả nợ; thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung
thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá
hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn.
Điều 21. Chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay,
phí
1. Tổ
chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã
thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy
định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện
chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho
vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay,
thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt
cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn
trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất
áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
2.
Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, thì tổ chức tín dụng có quyền
áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm và
quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu
hồi nợ nhưng vẫn không đủ để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín
dụng, thì khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay
cho tổ chức tín dụng.
3.
Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm bị tòa án quyết định mở thủ tục phá sản
hoặc tuyên bố phá sản, thì việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng, bên bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Tổ
chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng
theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
1. Căn
cứ quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của
pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng ban hành quy định nội bộ về cho vay,
quản lý tiền vay phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng
(sau đây gọi là quy định nội bộ về cho vay).
2. Quy
định nội bộ về cho vay của tổ chức tín dụng được thực hiện trong toàn hệ thống
và phải có tối thiểu các nội dung cụ thể sau:
a) Điều
kiện cho vay; các nhu cầu vốn không được cho vay; phương thức cho vay; lãi suất
cho vay và phương pháp tính lãi tiền vay; hồ sơ cho vay và các tài liệu của
khách hàng gửi tổ chức tín dụng phù hợp với đặc điểm của khoản vay, loại cho
vay và đối tượng khách hàng; thu nợ; điều kiện, quy trình và thủ tục cơ cấu lại
thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn;
b) Quy
trình thẩm định, phê duyệt và quyết định cho vay, trong đó quy định cụ thể thời
hạn tối đa thẩm định, quyết định cho vay; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của
từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định cho vay và
các công việc khác thuộc quy trình hoạt động cho vay;
c) Quy
trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách
hàng; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc
kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
d) Việc
áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay, việc
quản lý, giám sát, theo dõi tài sản bảo đảm tiền vay phù hợp với biện pháp bảo
đảm tiền vay, đặc điểm của tài sản bảo đảm tiền vay và khách hàng;
đ) Chấm
dứt cho vay, xử lý nợ; miễn, giảm lãi tiền vay, phí;
e) Nhận
dạng các loại rủi ro có thể phát sinh trong quá trình cho vay; quy trình theo
dõi, đánh giá và kiểm soát rủi ro; phương án xử lý rủi ro;
g) Kiểm
soát việc cho vay để trả nợ khoản vay tại tổ chức tín dụng, trả nợ khoản vay
nước ngoài nhằm phòng ngừa và ngăn chặn việc phản ánh sai lệch chất lượng tín
dụng. Kiểm soát việc cho vay theo phương thức cho vay tuần hoàn và phương thức
cho vay quay vòng nhằm quản lý dòng tiền của khách hàng để đảm bảo khả năng thu
hồi đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn theo thoả thuận, phản ánh đúng chất
lượng tín dụng.
3. Trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung
quy định nội bộ về cho vay, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân
gửi quy định nội bộ đó cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; tổ
chức tín dụng khác gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng).
1. Thỏa
thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung
sau:
a) Tên,
địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của
khách hàng;
b) Số
tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức
cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn
mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản
thanh toán;
c) Mục
đích sử dụng vốn vay;
d) Đồng
tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
đ)
Phương thức cho vay;
e) Thời
hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức,
thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo
hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường
hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
g) Lãi
suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo
số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó theo
quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này; nguyên tắc và các yếu tố xác định
lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi
suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi
suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí
áp dụng;
h) Giải
ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho
vay;
i) Việc
trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ trước
hạn;
k) Cơ
cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng
không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp
thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá
hạn theo Điều 20 Thông tư này;
l) Trách
nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với tổ chức tín dụng và cung cấp các
tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức tín dụng thực hiện thẩm định và quyết
định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
m) Các
trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư
nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt
cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt cho
vay, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 21 Thông tư này;
n) Xử lý
nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên;
o) Hiệu
lực của thỏa thuận cho vay.
2. Ngoài
các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội
dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Thỏa
thuận cho vay quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được lập dưới hình thức thỏa
thuận cho vay cụ thể hoặc thỏa thuận khung và thỏa thuận cho vay cụ thể.
4. Trường
hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết
thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thực hiện:
a) Niêm
yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về cho vay tại trụ
sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng;
b) Cung
cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách
hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận cho vay và có xác nhận của khách hàng về
việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin.
Điều 24. Kiểm tra sử dụng tiền vay
1. Khách
hàng có trách nhiệm sử dụng vốn vay và trả nợ theo nội dung thỏa thuận; báo cáo
và cung cấp tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay theo yêu cầu của tổ chức
tín dụng.
2. Tổ chức
tín dụng có quyền thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, trả nợ của
khách hàng theo quy trình nội bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 22 Thông tư
này.
Điều 25. Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
1. Tổ
chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận về việc phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với trường hợp tổ chức tín dụng hoặc
khách hàng không thực hiện đúng nội dung trong thỏa thuận cho vay, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.
2. Tổ
chức tín dụng và khách hàng có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ
phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu
phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp tổ chức tín dụng và
khách hàng có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa
phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa
vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Khi thực
hiện cho vay, tổ chức tín dụng có trách nhiệm:
1. Tuân
thủ các quy định về những trường hợp không được cho vay, hạn chế cho vay và
giới hạn cho vay tại Điều 126, Điều 127, Điều 128 Luật các tổ
chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
2. Sử
dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về việc sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân
vốn cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
3. Thực
hiện việc phân loại, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối
với hoạt động cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
4. Thực
hiện việc hạch toán kế toán, báo cáo thống kê đối với hoạt động cho vay theo
quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống
kê của tổ chức tín dụng.
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tổ chức
tín dụng thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay như
sau:
1. Cho
vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục
cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
2. Cho
vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay
đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
3. Cho
vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng để
nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ
sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch
hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu
kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt
quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
4. Cho
vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một
mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít
nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và
thời gian duy trì mức dư nợ này.
5. Cho
vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự
phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm.
6. Cho
vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản
thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa
01 (một) năm.
7. Cho
vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối
với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng, khách
hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ
kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.
8. Cho
vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho
vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
a) Đến
thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm
một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của
khoản vay;
b) Tổng
thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và không
vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
c) Tại
thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng;
d) Trong
quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng
thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
9. Các
phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này, phù hợp với điều kiện hoạt động
kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khoản vay.
1. Tổ
chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn
thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn hoạt
động còn lại của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay.
2. Đối
với khách hàng là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân
được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thời hạn cho
vay không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng; đối với cá
nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt
quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.
Điều 29. Lưu giữ hồ sơ cho vay
1. Tổ
chức tín dụng lập hồ sơ cho vay, bao gồm:
a) Hồ sơ
đề nghị vay vốn;
b) Thỏa
thuận cho vay;
c) Báo
cáo thực trạng tài chính do khách hàng gửi tổ chức tín dụng trong
thời gian vay vốn;
d) Hồ sơ
liên quan đến bảo đảm tiền vay;
đ) Quyết
định cho vay có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể,
phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;
e) Những
tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến thỏa thuận
cho vay do tổ chức tín dụng hướng dẫn.
2. Tổ
chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ cho vay; thời hạn lưu giữ hồ sơ cho vay thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY PHỤC
VỤ NHU CẦU ĐỜI SỐNG
Tổ chức
tín dụng thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay như
sau:
1. Phương
thức cho vay theo quy định tại khoản 1, 4 và 6 Điều 27 Thông tư này.
2. Các
phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay quy định tại
khoản 1 Điều này, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng và đặc điểm của khoản vay.
1. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay trên cơ sở khả năng
trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay, thời hạn hoạt động còn lại của tổ
chức tín dụng.
2. Đối
với cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không
vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.
Điều 32. Lưu giữ hồ sơ cho vay
1. Tổ
chức tín dụng lập hồ sơ cho vay, bao gồm:
a) Hồ sơ
đề nghị vay vốn;
b) Thỏa
thuận cho vay;
c) Báo
cáo tình hình thu nhập của khách hàng trong thời gian vay vốn theo hướng dẫn
của tổ chức tín dụng;
d) Hồ sơ
liên quan đến bảo đảm tiền vay;
đ) Quyết
định cho vay có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể,
phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;
e) Những
tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến thỏa thuận
cho vay do tổ chức tín dụng hướng dẫn.
2. Tổ
chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ cho vay; thời hạn lưu giữ hồ sơ cho vay thực
hiện theo quy định của pháp luật.
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
2. Kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các văn bản sau đây hết hiệu lực thi
hành:
a) Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng;
b) Quyết
định số 28/2002/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 01 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về sửa đổi Điều 2 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng;
c) Quyết
định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
d) Quyết
định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 5 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 1 của Quyết
định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Thông
tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14 tháng 4 năm 2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách
hàng theo lãi suất thỏa thuận;
e) Thông
tư số 05/2011/TT-NHNN ngày 10 tháng 3 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về thu phí cho vay của tổ chức tín dụng, ngân hàng hàng nước
ngoài đối với khách hàng;
g) Thông
tư số 33/2011/TT-NHNN ngày 08 tháng 10 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày
20 tháng 5 năm 2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
tổ chức tín dụng và Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban
hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
h) Thông
tư số 08/2014/TT-NHNN ngày 17 tháng 3 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh
tế.
Đối với
các hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
1. Tổ
chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng tín
dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời
điểm ký kết hợp đồng đó hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng phù
hợp với quy định tại Thông tư này.
2. Trường
hợp áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng dự
phòng, hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán, nếu trong nội dung hợp đồng
không thỏa thuận thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, hạn mức thấu chi trên tài khoản
thanh toán, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, thì tổ chức tín
dụng và khách hàng được tiếp tục thực hiện các nội dung trong hợp đồng tín dụng
đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm
ký kết hợp đồng nhưng thời hạn duy trì của hạn mức tín dụng, hạn mức thấu chi
trên tài khoản thanh toán, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng tối
đa không vượt quá 01 (một) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
1. Tổ
chức tín dụng căn cứ Thông tư này để quy định nội bộ về hoạt động cho vay đối
với khách hàng.
2. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT.
THỐNG ĐỐC |
0 Nhận xét